A. Mô tả cây
- Cỏ sống dai hai năm một, cao 0,6-2m, thân thẳng đứng, có rãnh dọc, gần như nhẵn. Lá trứng hình đài, phía dươí gốc lá thuôn dài, phía đầu lá nhọn, dài 15-20cm, rộng 4-5cm, mép có răng cưa, những lá phía trên hơi nhỏ hơn. Những lá ở cành mang hoa lại nhỏ hơn nữa và nhẵn cả hai mặt. Cụm hoa hình đầu màu vàng nhạt, thành chùy dài ở ngọn. Lá bắc hình sợi, đầu tù có lông.
- Toàn thân và lá, vò có mùi đặc biệt, hơi mùi dầu hỏa.
B. Phân bố thu hái và chế bíên
- Mọc hoang và được trồng tại nhiều nơi ở nước ta. Còn thấy ở Lào, Campuchia, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia.
- Người ta thường chỉ hái lá non để ăn, lá bánh tẻ để làm thuốc. Dùng tươi hay phơi trong bóng mát hoặc sấy nhẹ đến khô.
C.Thành phần hoá học
Trong lá xương sông Việt Nam có 0,24% tinh dầu với thành phần chủ yếu là methylthymol (94,96%), ngoài ra còn p. cymen (3,28%), limonen (0,12%) v..v.. (J. Ess.Oil Res., USA 3, 1990), (Nguyễn Xuân Dũng, Đỗ Tất Lợi, Đỗ Tất Hùng)
Trong khi lá xương sông B. lanceolaria của Ấn Độ có thành phần chủ yếu là p.cymen (99%) (S. c. Dutta, E. M. Saha, Indian Perfum., 33-38- 39, 1989).
D. Vị thuốc Xương sông
Hình ảnh cây Xương sông
Tính vị: Vị cay, tính bình.
Công dụng: Tác dụng khư phong trừ thấp; tiêu thũng chỉ thống, thông kinh hoạt lạc.
Quy kinh: Đang cập nhật
Bài thuốc có vị Xương sông
Chữa thấp khớp:
Lá xương sông (liều lượng tùy theo mức tổn thương) giã nát, xào nóng, chườm lên vùng đau nhức hoặc viêm tấy. Nếu bó lá tại chỗ, để qua đêm càng tốt.
Chữa viêm họng:
Lấy 5-10 lá xương sông bánh tẻ. Giấm ăn 20-30ml. Lá xương sông rửa sạch để ráo nước, đập nhẹ (để giải phóng tinh dầu) rồi đem nhúng vào giấm để ngậm.
Chữa ho có đờm, trẻ em nôn trớ:
Lá xương sông bánh tẻ 2-3 lá, mật ong 5 thìa con. Lá xương sông rửa sạch, thái nhỏ, cho vào bát con cùng với mật ong, đem hấp cách thủy (đun sôi chừng 10 phút) rồi lấy ra, chắt nước uống nhiều lần trong ngày. Người lớn có thể nhai nuốt cả lá.
Chữa ho thông thường:
Lá xương sông, lá húng chanh, lá hẹ, mỗi thứ 10g, cho tất cả vào hấp đường hoặc mật ong để ngậm. Bài thuốc này dùng chữa chứng ho thông thường do cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản sẽ có kết quả tốt.
Chữa đầy bụng, khó tiêu:
Lá xương sông 30g, tía tô 30g, sinh khương 10g, hậu phác 10g, trần bì 10g, chỉ xác 10g. Cho các vị vào ấm, đổ 3 bát nước, nấu sôi 10 phút, rót ra bát uống dần.
Chữa đau nhức răng:
Rễ xương sông rửa sạch phơi khô 20g, hoàng liên 10g, hai thứ cho vào chai thủy tinh, đổ ngập rượu để ngâm, ngâm khoảng 10 ngày là có thể dùng dược, dùng bông chấm thuốc bôi vào răng lợi.
Ho trẻ em:
Xương sông, lá Hẹ, Hồng bạch, hoa Ðu đủ đực, sắc uống.
Trẻ em sốt cao, co giật, thở gấp:
Xương sông, Chua me đất giã nhỏ chế nước nóng vào vắt lấy nước cốt uống.
Trúng phong cấm khẩu:
Lá Xương sông và lá Xương bố giã tươi hòa với nước nóng uống hoặc sắc nước uống.