Tra cứu dược liệu

Từ khóa được tìm kiếm nhiều: Giảo cổ lam, Sâm cau, Hà thủ ô, Đông trùng hạ thảo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
    • Tra cứu vị thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu

Tra cứu dược liệu

Trang chủ

Thanh thất

Tên tiếng Việt: Càng cua thơm, Thanh thất, Xú xuân, Hom thơm (Thái), Cam
tòng hương

Tên khoa học: Ailanthus triphysa (Dennst.) Alston 

Tên đồng nghĩa: Adenanthera triphysa Dennst.

Họ thực vật: Simarubaceae (Thanh thất)

Công dụng: Chữa kiết lỵ, bạch đới, sốt (Vỏ rễ). Còn dùng vỏ làm thuốc bổ máu cho sản phụ.

A. Mô tả cây 

Thanh thất là một cây gỗ lớn. Lá kép lông chim lẻ, kích thước lớn, dài 0,6-1 m thường tập trung ở gần ngọn cành, đứng dưới nhìn lên trông như những tán nhỏ có hình như mạng nhện. Lá chét lệch, hơi cong lưỡi liềm, lá già trước khi rụng có đỏ tiết. Hoa mọc thành xim đơn, xếp thành chùy ở kẽ lá, dài 20-25cm. Quả có cánh dài 7-8cm, rộng 18mm, mang một hạt ở giữa quả. Hạt tròn và dẹt. Thoạt nhìn qủa ta có thể nhầm với quả của một chi Dalbergia họ cánh bướm.

B. Phân bố, thu hái và chế biến 

  • Cây mọc hoang dại trong những rừng các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Trước đây người ta trồng ngay gần Hà Nội để lấy lá nhuộm đen satanh. Còn mọc ở Ấn Độ.
  • Chủ yếu được khai thác như một loại cây gỗ tốt. Để làm thuốc ta có thể dùng vỏ và lá phơi hay sấy khô.

C. Thành phần hóa học

Trong vỏ thân mùi thơm, vị rất đắng có một chất giống như nhựa màu đỏ nhưng không tan trong rươu, trong ether và trong nước. Khi khía vỏ người ta được một thứ nhựa màu đỏ nâu, hay xám dẻo, mùi thơm, tại Ấn Độ người ta gọi là matipaula. Khi đốt tỏa ra mùi thơm dễ chịu, do đó Ấn Độ xem nhựa này là một chất thơm quý và đắt.

D. Công dụng và liều dùng 

  • Vỏ và lá được dùng làm thuốc bổ đắng dùng trong những trường hợp kém ăn, phụ nữ sau khi sinh, còn có tác dụng chữa sốt.
  • Có thể dùng chữa lỵ. Mỗi ngày dùng 4 đến 10g vỏ dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.

Dược liệu khác

Ngái

Bọ cạp nước

Dền tía

Gièng gièng

Câu hỏi của bạn Hủy

X

Bạn vui lòng điền thêm thông tin!

Dược liệu được quan tâm

Cò ke

Cò ke

Cò ke - có tác dụng chữa ho, sốt rét, trị rối loạn tiêu hóa...
Ô Đầu và Phụ Tử

Ô Đầu và Phụ Tử

Ô đầu và phụ tử đều do rễ củ của một cây cung cấp, do chế bi...
Thanh cao hoa vàng

Thanh cao hoa vàng

Cây sống lâu năm. Mọc hoang thành từng đám ở vùng đồi núi ve...
Đậu mèo

Đậu mèo

Dây leo sống hàng năm, có thân khía dọc mang nhiều lông màu ...
Dương địa hoàng

Dương địa hoàng

Cây thảo lớn, sống 2 năm, cao 0,5-1,5m tạo thành trong năm đ...
Dưa gang tây

Dưa gang tây

Dây leo có thân hình 4 cạnh. Lá mọc so le, nhẵn, hình tim, d...

Góc chia sẻ

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bản tin dược liệu
  • Nghiên cứu khoa học
  • Phát triển dược liệu
  • Tra cứu dược liệu
  • Danh lục cây thuốc
  • Tra cứu theo bệnh
  • Tra cứu bài thuốc
Tra Cứu Dược Liệu - Chữa Bệnh Bằng Thuốc Nam

Chat với chuyên gia

Các thông tin trên Website được dựa trên Cuốn Danh lục cây thuốc Việt Nam, cây thuốc và động vật làm thuốc

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
    • Tra cứu vị thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu