Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. có tên tiếng Việt là vàng đắng. Cây thuốc thường dùng chữa kiết lỵ, ỉa chảy, viêm ruột vàng da, sốt, sốt rét, viêm gan, viêm túi mật (Thân, rễ sắc uống). Chiết berberin (Thân).
Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.)
Tên tiếng Việt: Vàng đắng
Tên khoa học: Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. – Menispermum fenestratum Gaertn.
Họ: tiết dê (Menispermaceae)
Công dụng: Kiết lỵ, ỉa chảy, viêm ruột vàng da, sốt, sốt rét, viêm gan, viêm túi mật (Thân, rễ sắc uống). Chiết berberin (Thân).
Phân bố: Thùa Thiên Huế (Nam Đông), Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Tây Ninh, Đồng Nai. Cây mọc tự nhiên trong rừng nguyên sinh, dựa theo các cây gỗ lớn, ở độ cao 200-1000 m.
Mùa hoa quả: XII-III; 5-10