Tên tiếng Việt: Muối, Ngũ bội tử, Diêm phù mộc, Bầu bí, Chu môi, Đìu khụi, Bơ pật (Thái), Mạy piệt (Tày), Dã sơn, Sơn bút
Tên khoa học: Rhus chinensis Mill. – Rhus semialata Murr.
Họ thực vật: Anacardiaceae
Công dụng: Lỵ ra máu, ỉa chảy, giải độc (Bột ngũ bội tử uống). Lòi dom, lở loét, vết thương (dung dịch 5-10% bôi). Viêm chân răng, sưng tấy (Rễ sắc ngậm). Rễ và lá dùng chữa cảm mạo phát nhiệt thổ huyết, ăn uống khó tiêu, ỉa lỏng, đòn ngã gãy xương, vết thương do bị đánh, ngã, vết ong vàng đốt. Dùng ngoài chữa ghẻ lở, mẩn ngứa, trẻ em ra mồ hôi trộm. Rễ dùng chữa rắn cắn, mụn nhọt độc.
Phân bố: Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng tới các tỉnh miền Nam. Cây mọc tự nhiên.
Mùa hoa quả: X-XI