Tra cứu dược liệu https://tracuuduoclieu.vn Fri, 12 Apr 2024 18:45:37 +0700 vi hourly 1 Khảo sát hàm lượng polyphenol, flavonoid và hoạt tính kháng oxy hóa của thân và lá cây Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.) https://tracuuduoclieu.vn/khao-sat-ham-luong-polyphenol-flavonoid-va-hoat-tinh-khang-oxy-hoa-cua-than-va-la-cay-ke-dau-ngua-xanthium-strumarium-l.html https://tracuuduoclieu.vn/khao-sat-ham-luong-polyphenol-flavonoid-va-hoat-tinh-khang-oxy-hoa-cua-than-va-la-cay-ke-dau-ngua-xanthium-strumarium-l.html#respond Tue, 13 Apr 2021 06:26:23 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=54509 Huỳnh Ngọc Trung Dung, Nguyễn Thanh Ngân, Trương Thị Quế Trân, Trì Kim Ngọc, Phạm Thành Trọng và Đỗ Văn Mãi

Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế – Trường Đại học Tây Đô. 09: 249-258

Mục đích của nghiên cứu nhằm xác định hàm lượng polyphenol và flavonoid toàn phần, hoạt tính kháng oxy hóa của các cao chiết trên cây Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.). Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp Folin – Ciocalteu, aluminium chloride colorietric và DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl). Kết quả cho thấy cao chiết lá Ké đầu ngựa có hàm lượng polyphenol, flavonoid toàn phần cao nhất và thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa mạnh hơn so với các cao chiết thân, trong đó cao chiết lá với ethanol 50% có hoạt tính kháng oxy hóa mạnh nhất (IC50 = 294,36 ± 2,99 µg/mL), nhưng vẫn thấp hơn acid ascorbic (28,71 ± 0,09 µg/mL). Hàm lượng hoạt chất và hoạt tính sinh học của các mẫu cao chiết từ thân và lá có sự biến động tùy thuộc vào dung môi chiết và điều kiện tự nhiên của vùng trồng dược liệu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự tương quan thuận giữa hàm lượng polyphenol, flavonoid và khả năng kháng oxy hóa (1/IC50) với r = 0,92.


GIỚI THIỆU

Polyphenol và flavonoid là nhóm các hợp chất có nguồn gốc tự nhiên tồn tại trong thực vật, có nhiều chức năng sinh học quý đã được chứng minh qua nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới, đặc biệt là khả năng kháng oxy hóa (Milner, 1994; Duthie et al., 2000; Matan et al., 2006; Garcia-Salas et al., 2010), từ đó giúp ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình oxy hóa trong cơ thể, làm giảm quá trình gây bệnh cũng như giảm tỷ lệ ung thư, ngăn ngừa các rối loạn hay thoái hóa liên quan đến não, thần kinh, viêm khớp, tim mạch… (Shiozawa et al., 2017).

GIỚI THIỆU 1

Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.) là loài cây mọc hoang được sử dụng trong các bài thuốc dân gian ở Việt Nam, các nước Bắc Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…

Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy Ké đầu ngựa có khả năng kháng oxy hóa, kháng khuẩn và gây độc trên tế bào ung thư với thành phần hóa học giàu hoạt tính sinh học được biết đến như là xanthanoid, dẫn xuất của acid quinic, thiazindion… (Sato et al., 1997; Kim et al., 2003; Tao et al., 2013; Fan et al., 2019) tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu được thực hiện trên quả.

  • Theo Sheu et al. (2003), hoạt tính kháng oxy hóa của quả Ké đầu ngựa là do các hợp chất nhóm polyphenol như acid caffeic, acid 1,3,5-tri-O-caffeoyl quinic, kali 3-O-caffeoyl quinat và acid 1,5-tri-O-caffeoyl quinic quyết định.
  • Bên cạnh đó, dịch chiết nước từ quả cũng cho hiệu quả khử DPPH từ 35,2% – 79,1% trong khoảng 0,05 – 0,2 mg/mL (Huang et al., 2011). Ngoài ra, tinh dầu của quả Ké đầu ngựa cũng đã được chứng minh có năng kháng oxy hóa với IC50 = 138,87 µg/mL (Ghahari et al., 2017).

Tại Việt Nam, các chất kháng oxy hóa từ thân và lá Ké đầu ngựa chưa được nghiên cứu nhiều, đây có thể là một nguồn nguyên liệu có tiềm năng cung cấp các hoạt chất có khả năng kháng oxy hóa nhưng chưa được khai thác. Mục đích của nghiên cứu nhằm xác định hàm lượng polyphenol và flavonoid toàn phần ảnh hưởng đến hoạt tính kháng oxy hóa của các cao chiết từ thân và lá Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.) thu ở Trà Vinh và An Giang.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguyên liệu nghiên cứu

Thân và lá cây Ké đầu ngựa được thu hái tại 2 tỉnh Trà Vinh và An Giang, sau đó được rửa sạch, để ráo, phơi khô, xay nhỏ được lưu tại phòng thực hành Hóa sinh, trường đại học Tây Đô để sử dụng cho nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Hóa chất, thiết bị

  • Ethanol 50%, 96%, nước cất, DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) (Anh), methanol (Trung Quốc), acid ascorbic (Bỉ), acid gallic (Sigma), quercetin (Sigma).

Chiết xuất và thu cao ethanol toàn phần

Bột thân và lá Ké đầu ngựa của 2 vùng được để riêng, chiết xuất bằng phương pháp ngâm lạnh có hỗ trợ siêu âm với dung môi ethanol ở 2 nồng độ (50% và 96%) (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007; Novak et al., 2008).

  • Rót dung môi ethanol (50% và 96%) vào bình cho đến khi xấp bề mặt dược liệu, ngâm trong 30 phút rồi tiến hành đánh siêu âm trong 30 phút.
  • Sau đó, dung dịch chiết được lọc qua giấy lọc; cô đuổi dung môi sẽ có được cao chiết.
  • Tiếp theo, rót dung môi mới vào bình chứa dược liệu và tiếp tục quá trình chiết cho đến khi nhỏ dịch chiết lên lam kính, làm khô lam, nhìn không còn thấy vết để lại (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).

Xác định hàm lượng polyphenol

Hàm lượng polyphenol toàn phần được xác định dựa theo mô tả của Singleton and Rossi (1965). Sử dụng methanol để pha loãng 8 mẫu cao chiết (TV50, TV96, LV50, LV96, TA50, TA96, LA50, LA96) để đạt nồng độ 0,5 mg/mL và dung dịch chuẩn acid gallic có nồng độ 0, 10, 20, 30, 40, 50 μg/mL.

Xác định hàm lượng flavonoid

Hàm lượng flavonoid được xác định dựa trên mô tả của Marinova et al.(2005). Sử dụngmethanol để pha loãng 8 mẫu cao chiết để đạt nồng độ 1 μg/mL và dung dịch chuẩn quercetin có nồng độ 0, 10, 20, 40, 60, 80 µg/mL.

Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa

Khả năng kháng oxy hóa được thực hiện theo phương pháp DPPH (Blois, 1958; Chanda and Dave, 2009). Sử dụng methanol để pha loãng các mẫu cao chiết để đạt nồng độ phù hợp và dung dịch acid ascorbic nồng độ 10, 20, 30, 40, 50 µg/mL.

Xử lý số liệu

Trong nghiên cứu, mỗi thí nghiệm tiến hành lặp lại 3 lần, kết quả trình bày ở dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Kết quả được tính toán bằng phần mềm Microft Office Excel. Số liệu được xử lý tương quan bằng phần mềm SPSS. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi P < 0,05.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Hàm lượng polyphenol và flavonoid trong các loại cao chiết

Hàm lượng polyphenol toàn phần (TPC) và flavonoid toàn phần (TFC) trong các mẫu cao thử nghiệm có sự khác biệt giữa 2 vùng khảo sát, kết quả thể hiện qua Bảng 1.

Hàm lượng polyphenol và flavonoid trong các loại cao chiết 1

Nhận xét:

Nhìn chung, các cao chiết từ lá hàm lượng polyphenol và flavonoid toàn phần cao hơn các mẫu chiết từ thân. Hàm lượng polyphenol toàn phần của 8 mẫu cao chiết dao động từ 8,58 – 68,14 mg GAE/g dược liệu khô.

Trong đó, mẫu cao chiết LA96 có hàm lượng polyphenol cao nhất và mẫu TV96 có hàm lượng thấp nhất. Hàm lượng flavonoid toàn phần của 8 mẫu cao chiết dao động từ 3,86 – 62,95 mg QE/g dược liệu khô, cao nhất là mẫu LV50 Theo Lu and Foo (1995), ở thực vật, quá trình quang hợp ở lá tạo ra nhiều gốc tự do, do đó, lá cây cần có sự hiện diện nhiều các nhóm hợp chất chống lại các gốc tự do đó.

==> Các mẫu cao chiết từ thân và lá thu tại Trà Vinh với dung môi ethanol 50% cho hàm lượng polyphenol và flavonoid cao hơn dung môi ethanol 96%, nhưng các mẫu cao chiết tại An Giang thì dung môi ethanol 96% cho hàm lượng cao hơn ở mẫu lá, trong khi mẫu thân cây thì dung môi 50% cho kết quả cao hơn.

==> Sự khác biệt này có thể là do điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng dẫn đến sự khác nhau giữa hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học trong cây (Mustafa et al., 2010).

Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa

Hoạt tính kháng oxy hóa của các cao thử nghiệm và acid ascorbic được thể hiện qua khả năng ức chế 50% DPPH (IC50), giá trị IC50 càng thấp thì khả năng kháng oxy hóa càng cao và ngược lại

Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa 1

Nhận xét:

Kết quả khảo sát cho thấy, các cao thử nghiệm đều thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa, tuy nhiên đều thấp hơn đối chứng dương acid ascorbic. Ở chỉ tiêu này, các cao chiết từ lá cũng thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa mạnh hơn so với các cao chiết từ thân, đặc biệt là LV50 (IC50 = 294,36 ± 2,99 µg/mL), điều này cũng phù hợp với kết quả về hàm lượng polyphenol và flavonoid toàn phần có trong các mẫu nghiên cứu (Bảng 1).

Theo Garcia-Salas et al. (2010), khi đề cập đến các chất có khả năng kháng oxy hóa có trong các loài thực vật, mối quan tâm đầu tiên chính là hàm lượng các hợp chất polyphenol và flavonoid.

  • Kết quả (Bảng 2) cũng cho thấy, có sự khác biệt về khả năng kháng oxy hóa của các cao chiết lá tại 2 vùng, cụ thể là tại Trà Vinh thì khả năng kháng oxy hóa của LV50 (IC50 = 294,36 ± 2,99 µg/mL) cao hơn so với LV96 (IC50 = 538,52 ± 12,52 µg/mL), tại An Giang thì cho kết quả ngược lại khả năng kháng oxy hóa của LA96 (IC50 = 404,59 ± 2,06 µg/mL) cao hơn LA50 (IC50 = 963,76 ± 12,16 µg/mL).

Phân tích sự tương quan giữa các đại lượng khảo sát trên các mẫu cao chiết bằng phép so sánh Pearson (Bảng 3) cho thấy, hàm lượng polyphenol và flavonoid trong các mẫu cao thử nghiệm có sự tương quan rất cao (r = 0,94), với P < 0,01.

Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa 2

Nhận xét:

Hàm lượng polyphenol và flavonoid có tương quan thuận với giá trị 1/IC50 với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,73 và r = 0,87, tương ứng với hàm lượng polyphenol và flavonoid có trong cao chiết càng cao thì khả năng kháng oxy hóa càng mạnh.

Điều này phù hợp với nhận định của Lu and Foo (1995), polyphenol là nhóm hợp chất có khả năng kháng oxy hóa nổi bật nhất của thực vật, trong đó flavonoid được coi là chất kháng oxy hóa mạnh, hơn vitamin C, vitamin E và carotenoid (Rice-Evans et al.,1996).

  • Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Scherer and Godoy (2014) trong chiết xuất lá Ké đầu ngựa, tổng hàm lượng polyphenol và khả năng kháng oxy hóa có sự tương quan thuận cao với r = 0,97.

KẾT LUẬN

  • Có sự tương quan giữa hàm lượng polyphenol, flavonoid và khả năng kháng oxy hóa của các cao chiết từ bộ phận thân, lá của cây Ké đầu ngựa thu tại An Giang và Trà Vinh.
  • Cao chiết lá có hàm lượng hai hoạt chất này cao hơn thân. Hàm lượng hoạt chất có biến động theo điều kiện tự nhiên của vùng sinh thái trồng dược liệu. Mặt khác, dung môi chiết xuất ethanol 96% có khuynh hướng đạt hiệu quả tốt hơn so với 50%.
  • Hoạt tính kháng oxy hóa thấp hơn đối chứng dương acid ascorbic, và khá biến động giữa thân, lá, vùng trồng và dung môi chiết. Cao chiết từ lá thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa mạnh hơn so với các cao chiết từ thân. Hàm lượng polyphenol và flavonoid có tương quan thuận với giá trị 1/IC50 với r = 0,92.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/khao-sat-ham-luong-polyphenol-flavonoid-va-hoat-tinh-khang-oxy-hoa-cua-than-va-la-cay-ke-dau-ngua-xanthium-strumarium-l.html/feed 0
Cây thuốc nam chữa viêm mũi dị ứng https://tracuuduoclieu.vn/cay-thuoc-nam-chua-viem-mui-di-ung.html https://tracuuduoclieu.vn/cay-thuoc-nam-chua-viem-mui-di-ung.html#respond Tue, 20 Mar 2018 07:17:38 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=54434 Viêm mũi dị ứng (tên tiếng Anh là allergic rhinitis) gây ra các dấu hiệu và triệu chứng giống như cảm lạnh, như sổ mũi, ngứa mắt, nghẹt mũi, hắt hơi. Nhưng không giống như cảm lạnh, viêm mũi dị ứng không phải do virus gây ra mà do phản ứng dị ứng với các chất gây dị ứng ngoài trời hoặc trong nhà, chẳng hạn như phấn hoa, mạt bụi hoặc nước bọt của mèo, chó và các động vật khác có lông.

Cây thuốc nam chữa viêm mũi dị ứng 1

Triệu chứng bệnh Viêm mũi dị ứng

Các triệu chứng lâm sàng là hậu quả của sự giải phóng ngay lập tức hay trì hoãn các hóa chất trung gian (không hạt) của các tế bào hiện diện trong niêm mạc mũi và vòm họng.

Viêm mũi dị ứng có hai thể: chu kỳ và không có chu kỳ.

Thể bệnh có chu kỳ:

Thường xảy ra đột ngột về đầu mùa lạnh hay đầu mùa nóng, bệnh nhân thấy nhột cay trong mũi, hắt hơi liên tục vài chục cái, cay mắt, đỏ mắt, chảy nước mắt. Sau đó mũi chảy nước đầm đìa, nước mũi trong như nước lã. Người bệnh còn có cảm giác rát bỏng ở kết mạc, vòm họng.

  • Bệnh nhân bị nặng đầu, mệt mỏi uể oải, sợ ánh sáng, nên thường tìm chỗ tối để nằm. Cơn dị ứng xuất hiện nhiều lần trong ngày, tối dịu đi, bệnh kéo dài trong vài ngày đến một tuần rồi tự biến mất.

Thể bệnh không có chu kỳ:

Hay gặp nhất, bệnh nhân thường bị sổ mũi vào lúc sáng sớm thức dậy, giảm đi trong ngày, tái phát khi gặp luồng gió, gặp lạnh, tiếp xúc với bụi.

  • Thời kỳ đầu nước mũi trong, thời gian sau đó đặc lại thành mủ, nước mũi chảy thành từng đợt.
  • Trường hợp nặng hắt hơi liên tục nhiều giờ trong ngày, gây mệt mỏi, giảm trí nhớ; ngạt mũi thay đổi tùy theo thời gian, thời tiết và theo mùa; do nghẹt mũi bệnh nhân phải thở bằng miệng dẫn đến viêm họng, viêm phế quản.

Một số yếu tố bên ngoài có thể kích hoạt hoặc làm xấu đi tình trạng bệnh viêm mũi di ứng, bao gồm:

  • Khói thuốc lá
  • Hóa chất
  • Nhiệt độ lạnh
  • Độ ẩm
  • Gió
  • Ô nhiễm không khí
  • Keo xịt tóc
  • Nước hoa
  • Bụi gỗ
  • Khói

Phòng ngừa bệnh Viêm mũi dị ứng

Muốn phòng bệnh viêm mũi dị ứng có hiệu quả, tốt nhất là tránh các tác nhân gây bệnh, tránh hít phải khói, bụi, phấn hoa, cánh bướm, lông thú, sơn ta, xăng dầu, hơi hóa chất…

Về ăn uống, cần tránh các thức ăn có thể gây dị ứng như: nhộng tằm, cá ngừ, tôm, cua ghẹ…

  • Đối với người cao tuổi cũng không nên chủ quan phơi trần ra gió mưa rét ướt.
  • Đồng thời cũng không nên sống theo kiểu kiêng khem quá làm cho cơ thể yếu đuối, kém sức chịu đựng với mọi thay đổi của thời tiết.
  • Bệnh nhân cần rèn luyện thân thể bằng việc tập thể dục thể thao vừa sức thường xuyên cũng là biện pháp phòng bệnh có hiệu quả tốt.

Cây thuốc nam chữa viêm mũi dị ứng

1. Cỏ hôi

1. Cỏ hôi 1

Cỏ hôi còn gọi là hoa cứt lợn, có tên khoa học là Ageratum conyzoides, thuộc họ Cúc. Đây là một loại dược liệu thường được dùng để điều trị nhiều bệnh lý. Trong đó, dùng cây thuốc nam chữa viêm mũi dị ứng cũng mang đến các hiệu quả đáng kể.

Theo các nghiên cứu hiện đại, trong cây cỏ hôi có chứa khoảng 0,16% tinh dầu đặc. Nó có mùi thơm dễ chịu và màu vàng nhạt như nghệ. Trong thành phần tinh dầu của cây cỏ hôi chứa nhiều hoạt chất có tác dụng kháng viêm, chống dị ứng, phù nề như: Geratocromen, caryophyllen, cadinen, demetoxygeratocromen… cùng một số thành phần hóa học khác. Vì thế, bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng có thể dùng cây thuốc nam này chữa bệnh theo cách sau:

+ Cách 1:

Chuẩn bị 100gr cây cỏ hôi tươi, rửa sạch rồi để ráo. Giã nát chúng ra rồi vắt lấy nước cốt. Vệ sinh mũi sạch sẽ, dùng bông gòn hoặc tăm bông thấm nước cốt hoa ngũ sắc tươi rồi nhét vào lỗ mũi bị viêm. Cứ để nguyên như vậy khoảng 15 – 20 phút, sau đó lấy bông gòn ra và hỉ mũi để loại bỏ dị vật. Thực hiện thường xuyên để thấy được tác dụng của nó.

+ Cách 2:

Với cách thứ 2, người bệnh cũng chuẩn bị một nắm cỏ hôi tươi rửa sạch rồi để ráo. Tiếp theo, cắt chúng thành từng đoạn ngắn hoặc để nguyên cây cũng được. Đem chúng bỏ vào ấm và nấu lên với khoảng 1 lít nước. Chờ cho nước sôi thì nhắc xuống, lấy một tờ giấy để quấn lại thành hình phễu. Đầu nhỏ của tờ giấy đặt vào lỗ mũi, đầu to đặt ở vòi ấm nước và xông mũi.

  • Bệnh nhân nên xông khoảng 5 – 10 phút hoặc cũng có thể xông cho đến khi nước nguội. Khi tiến hành cách làm này, cần chú ý đến nhiệt độ của nước để tránh làm bỏng mũi.
  • Kiên trì áp dụng bài thuốc khoảng 10 – 15 ngày sẽ thấy các triệu chứng bệnh viêm mũi dị ứng thuyên giảm đáng kể.

2. Lá ngải cứu

2. Lá ngải cứu 1

Ngải cứu là loại dược liệu không còn xa lạ gì đối với chúng ta, bởi chúng thường có mặt trong nhiều bài thuốc chữa bệnh từ dân gian. Đặc biệt, lá ngải cứu trị viêm mũi dị ứng là cách được nhiều người áp dụng. Theo đông y, ngải cứu có tác dụng giảm đau, giảm kích ứng, kháng viêm. Vì thế, chữa viêm mũi dị ứng bằng ngải cứu cũng sẽ làm giảm đáng kể các triệu chứng bệnh.

Cách thực hiện bài thuốc này như sau:

  • Chuẩn bị khoảng 100g ngải cứu. Lưu ý là chỉ nên dùng lá và ngọn thân non của cây để mang đến tác dụng tốt.
  • Đem chúng đi rửa sạch, phơi khô ở những nơi có gió mát nhẹ cho héo bớt.
  • Sau khi phơi chừng 8 tiếng thì đem chúng đi giã để lá được tơi ra.
  • Cho ngải cứu đã được giã vào một miếng giấy nhỏ rồi cuốn lại thành hình điếu thuốc.
  • Dùng nó đốt và hơ lên một số huyệt trên đỉnh đầu để điều trị viêm mũi dị ứng.

Tuy nhiên, trước khi thực hiện cách này cần tham khảo các lang y để thực hiện cho đúng. Điều này sẽ tránh cho bệnh nhân gặp phải các vấn đề không mong muốn.

3. Ké đầu ngựa – cây thuốc nam chữa viêm mũi dị ứng

3. Ké đầu ngựa – cây thuốc nam chữa viêm mũi dị ứng 1

Nhắc đến các loại cây thuốc nam chữa viêm mũi dị ứng, chúng ta không thể không nhắc đến ké đầu ngựa. Theo Đông y, loại cây này còn được gọi bằng nhiều tên khác như xương nhĩ, thương nhĩ tử, phắc ma. Nó có khả năng chống viêm, kháng khuẩn, giảm ho, giảm đau, chống dị ứng… Do đó, bệnh nhân có thể áp dụng cách điều trị viêm mũi dị ứng bằng cây thuốc nam này theo cách sau:

  • Ké đầu ngựa đem rửa sạch, để ráo nước.
  • Cho chúng vào chảo, sao lên cho đến khi ngả sang màu xám thì tán thành bột mịn.
  • Dùng bột này pha cùng với nước để uống, mỗi lần dùng khoảng 4g. Nên ăn 3 lần mỗi ngày để thấy được tác dụng tốt.
  • Sau khi sử dụng ngày đầu tiên, ngưng khoảng vài ngày rồi thực hiện thêm khoảng 1 – 2 liệu trình nữa là được.
  • Người bệnh sẽ thấy các triệu chứng giảm hẳn đi, đồng thời còn giảm được nguy cơ bệnh tái phát.

4. Kinh giới

4. Kinh giới 1

Kinh giới còn được gọi bằng các tên gọi khác như khương giới, giả tô, còn dân tộc Tày lại gọi cây này là nát hom. Không chỉ được dùng như một loại rau ăn kèm, kinh giới còn được biết đến là loại cây thuốc nam chữa viêm mũi dị ứng khá hiệu quả. Có được khả năng này là do trong dịch tiết của nụ hoa kinh giới chứa những chất có khả năng ức chế các phản ứng dị ứng tại chỗ. Cũng chính vì thế mà ngoài viêm mũi dị ứng, kinh giới còn được sử dụng để điều trị phong hàn, viêm xoang…

Để chữa viêm mũi dị ứng bằng lá kinh giới, bạn có thể tham khảo các cách sau:

+ Cách 1:

Chuẩn bị cây kinh giới tươi, đem rửa sạch, cho vào ấm rồi đun sôi lên với nước với lượng vừa phải. Đun cho sôi thật kỹ, sau đó dùng nước nà y để uống. Ngoài ra, nên cho lá kinh giới vào món cháo hoặc các món ăn khác để dùng thường xuyên, nó cũng sẽ mang đến hiệu quả tốt cho bạn.

+ Cách 2:

Đem hoa kinh giới tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng, cho khoảng 4g bột thuốc hòa cùng với một cốc nước chè xanh để uống. Không chỉ làm giảm được chứng chảy nước mũi, nghẹt mũi do viêm mũi dị ứng mà nó còn khắc phục được tình trạng nhức đầu, trị gió lạnh…

5. Bạc hà

5. Bạc hà 1

Cách chữa viêm mũi dị ứng từ lá bạc hà cũng là phương pháp được nhiều người áp dụng. Bởi loại cây này có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giúp thông mũi. Ngoài ra, nhai lá bạc hà còn làm cơ thể bớt lo âu, căng thẳng, giúp bệnh nhân ngủ ngon và sâu giấc hơn.

Để trị viêm mũi dị ứng bằng cây thuốc nam này, bạn có thể sử dụng nó theo 2 cách sau:

+ Cách 1:

Chuẩn bị một nắm lá bạc hà tươi, rửa sạch, cho vào ấm nước sôi để hãm như hãm trà rồi uống. Thực hiện hàng ngày để nó mang đến hiệu quả tốt.

+ Cách 2:

Dùng lá bạc hà cho vào ấm nước sôi, khi thấy nước bắt đầu sôi thì mang đi xông mũi. Kết hợp với việc uống trà bạc hà sẽ thấy hiệu quả của bài thuốc được tăng lên.

Xem thêm: Bài thuốc trị bệnh viêm xoang từ cây chó đẻ

Nguồn: Sưu tầm

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/cay-thuoc-nam-chua-viem-mui-di-ung.html/feed 0