Mục lục
Mô tả cây
Cây chanh châu (Sageretia thea) là một loài cây bụi leo bám hoặc mọc thẳng, có các đặc điểm hình thái chi tiết như sau:
Kích thước và hình dáng: Cây cao tới 3 mét, có nhiều cành. Các cành mảnh mai, màu nâu nhạt, có thể mọc cách hoặc gần đối diện nhau, và thường kết thúc bằng gai.
Lá:
- Lá mọc đối ở gốc đến mọc cách ở phần trên của cành.
- Cuống lá ngắn, dài 2-7 mm, có lông tơ mịn.
- Phiến lá thường có hình elip, thuôn dài hoặc trứng-elip, đôi khi hình trứng hoặc gần tròn, kích thước 2-4,5 x 0,7-2,5 cm.
- Mặt trên của lá màu xanh lục, mặt dưới xanh lục nhạt.
- Lá có dạng giấy, mặt dưới nhẵn hoặc có lông tơ trên các gân, đôi khi có lông măng sau đó trở nên nhẵn; mặt trên nhẵn.
- Gân lá có 3-5 (-7) cặp, nổi rõ ở mặt dưới.
- Đáy lá thuôn tròn hoặc gần hình tim, mép lá có răng cưa nhỏ, đỉnh lá nhọn, tù hoặc thuôn tròn.
- Lá có thể rụng hoặc gần như thường xanh.
- Kích thước lá rất đa dạng, từ vài mm đến khoảng 40 mm hoặc hơn.
- Mép lá có thể nguyên hoặc có răng cưa đều, có nhiều dạng trung gian.
Hoa:
- Hoa nhỏ, màu vàng, không có cuống, có mùi thơm.
- Thường mọc thành các chùm 2-3 hoa ở đầu cành hoặc thành các cụm hoa hình bông thóc lỏng lẻo ở nách lá hoặc thành chùm hình chùy.
- Trục cụm hoa dài 2-5 cm, có lông tơ mịn.
- Ống đài hoa có lông tơ thưa, hình chén nông, lá đài hình tam giác, dài khoảng 1 mm.
- Cánh hoa hình thìa, ngắn hơn lá đài, đỉnh chẻ đôi.
Quả:
- Quả hạch, có màu đen hoặc tía đen khi chín, hình gần cầu đến trứng ngược, đường kính khoảng 5 mm.
- Quả có 1-3 hạch, vỏ giữa mọng thịt, vị chua.
- Hạt dẹt, có khía răng cưa ở cả hai đầu.
Mùa hoa quả:
- Ra hoa vào tháng 7-9.
- Tạo quả vào tháng 3-5 năm sau.
Các tên gọi khác: Tại Việt Nam, cây còn được gọi là xích chu, tước mai, quanh. Tên tiếng Trung là 雀梅藤 (tước mai đằng).
Phân bố thu hái và chế biến
Cây canh châu là loài cây có phạm vi phân bố rộng, từ Malaysia,Hàn Quốc và Nhật Bản, qua khu vực đông nam Trung Quốc, Trung Á đến tận Anatolia, bán đảo Sinai và đông bắc Châu Phi.
Ở Việt Nam, mọc hoang và được trồng quanh nhà ở miền Bắc và miền Trung nước ta. Còn mọc ở miền Nam Trung Quốc (Quảng Châu), Ấn Độ.
Ở Trung Quốc: Phân bố ở An Huy, Giang Tô, Chiết Giang, Giang Tây, Phúc Kiến, Đài Loan, Quảng Đông, Quảng Tây, Hồ Nam, Hồ Bắc, Tứ Xuyên và Vân Nam.
Quả ăn được. Thường chỉ hái cành hay lá về phơi hay sấy khô mà dùng. Thu hái rễ vào mùa thu, rửa sạch, dùng tươi hoặc thái lát phơi khô.
Thành phần hoá học
Cây canh châu chứa nhiều thành phần hóa học có lợi như hordenine, friedelin, epi-friedelinol, emodin, physcion, β-sitosterol, β-sitosterol-β-D-glucoside, và ocotillol 3-acetate.
Rễ chứa hordenine và friedelin. Thân cây chứa epi-friedelinol, emodin, physcion, β-sitosterol, β-sitosterol-β-D-glucoside và ocotillol 3-acetate.
Tác dụng dược lý
Cây canh châu có một số tác dụng dược lý đã được nghiên cứu, bao gồm:
Bảo vệ gan: Chiết xuất từ cây Canh Châu có thể giúp bảo vệ gan khỏi tổn thương do các chất độc hại. Nghiên cứu trên chuột cho thấy rằng việc sử dụng chiết xuất này có thể làm giảm men gan (ALT) và phosphatase kiềm (AKP) trong máu, là những dấu hiệu của tổn thương gan.
Kháng khuẩn: Chiết xuất từ cây Canh Châu cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với một số loại vi khuẩn, bao gồm tụ cầu vàng, Proteus, Bacillus subtilis, E. coli và Salmonella. Nồng độ chiết xuất càng cao thì khả năng kháng khuẩn càng mạnh. Nghiên cứu trên chuột cho thấy rằng việc uống chiết xuất này có thể giúp giảm tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn.
Tính vị
Ngọt, vị nhẹ, tính trung tính.
Độc tính của cây canh châu
Nghiên cứu về độc tính của cây Canh Châu cho thấy rằng:
Liều lượng gây chết tối thiểu khi uống đối với chuột lớn hơn 625g dược liệu khô/kg trọng lượng cơ thể.
Cho chuột ăn cây Canh Châu với liều lượng 110g/kg hoặc 100g/kg trong 3 tháng liên tục không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào. Chuột vẫn hoạt động bình thường, tăng cân tương đương với nhóm chứng, chức năng gan thận, đường huyết, công thức máu và điện tâm đồ không có gì bất thường. Các mô cũng không có dấu hiệu tổn thương. Sau khi ngừng thuốc 1 tháng, tình trạng này vẫn không thay đổi.
Công dụng của canh châu
Cây canh châu có nhiều công dụng khác nhau:
Lá:
- Lá cây canh châu được dùng để thay thế trà.
- Lá có vị chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
- Chữa mụn nhọt, vết thương, thủy đậu: Lá tươi được giã nát đắp ngoài da hoặc nấu nước rửa để trị mụn nhọt sưng tấy.
- Chữa bỏng: Lá cây có thể dùng để chữa bỏng.
- Chữa ghẻ, lở, dị ứng sơn: Lá cây được dùng để chữa các bệnh về da như ghẻ, lở, và dị ứng sơn.
Rễ:
- Rễ cây có vị ngọt, hơi đắng, tính mát.
- Hạ khí, hóa đờm, trừ thấp: Rễ cây được dùng để điều trị các chứng ho, hen suyễn, đau dạ dày.
- Chữa đau nhức xương khớp: Rễ cây còn được dùng để điều trị các chứng đau nhức xương khớp, đặc biệt là chứng hạc tất phong.
- Giảm đau: Rễ cây có tác dụng giảm đau.
- Kháng khuẩn: Rễ cây có tác dụng kháng khuẩn, đặc biệt đối với các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn biến dạng, trực khuẩn cỏ khô, đại tràng và thương hàn.
- Bảo vệ gan: Rễ cây có tác dụng bảo vệ gan, làm giảm các men gan trong trường hợp ngộ độc.
Quả:
Quả có vị chua, ăn được.
Bài thuốc có canh châu
Cây Canh Châu có các công dụng chính là hạ khí, hóa đờm, trừ phong lợi thấp. Chủ trị các chứng bệnh như ho, hen suyễn, đau dạ dày, hạc tất phong (chứng bệnh sưng đau khớp gối) và phù thũng.
- Sách “Thiên Mục Sơn Dược Dụng Thực Vật Chí” ghi chép: Trị hạc tất phong.
- Sách “Quảng Tây Bản Thảo Tuyển Biên” viết: Hạ khí hóa đờm. Trị ho, hen suyễn.
- Sách “Toàn Quốc Trung Thảo Dược Hối Biên” nêu: Trị đau dạ dày.
- Sách “Phúc Kiến Dược Vật Chí” nói: Hành khí hóa đờm. Trị hen suyễn, phù thũng, đau dạ dày, hạc tất phong.
Cách dùng và liều lượng
- Uống trong: Sắc thuốc uống, liều dùng 9-15g; hoặc ngâm rượu uống.
- Dùng ngoài: Lượng vừa đủ, giã nát đắp.
Các bài thuốc từ cây Canh Châu
- Trị ho, hen suyễn: Rễ cây Canh Châu 9-15g, sắc nước uống. (Theo “Quảng Tây Bản Thảo Tuyển Biên”)
Trị hạc tất phong: Rễ khô cây Canh Châu 1000g, thêm Xuyên Ngưu Tất, Đan Sâm, Ngũ Gia Bì, Toản Địa Phong mỗi loại 250g. Tất cả thái nhỏ, ngâm với 5000ml rượu trắng, đậy kín trong 1 tháng. Uống ngày 2 lần, mỗi lần tùy lượng sức uống rượu của bệnh nhân, uống trước bữa ăn sáng và tối. (Theo “Thiên Mục Sơn Dược Dụng Thực Vật Chí”) - Chữa trẻ con lên thủy đậu: Ngày uống 12-16g, thêm nước 300 đến 400ml, sắc còn 200ml, chia 2-3 lần uống trong ngày. Uống luôn trong 1-2 ngày.
- Chữa sởi chậm mọc: Rễ thái mỏng 30g, hay lá 40g, nước 300ml. Sắc uống trong ngày, chia làm 3 lần uống.
- Chữa trẻ em sưng mặt, bị bệnh sởi, sốt, ho: Canh châu (cành và lá) 20g, tầm gửi cây khế 18g, sắn dây 12g, cam thảo dây 8g, hương nhu 8g, hoắc hương 8g. Sắc nước, chia làm 2 lần uống trong ngày.
- Chữa lở ngứa, mụn nhọt: Canh châu 24g, hạ khô thảo 20g, bồ công anh 20g, rễ cỏ xước 20g, đơn lá đỏ 10g. sắc uống chia 2 lần trong ngày.