Mục lục
Mô tả
- Ba gạc lá to là loại cây thân thảo cao tới 1,5m, có nhựa mủ trắng, vỏ nhẵn, có lỗ bì, màu nâu tươi. Cành lá xum xuê (3-8 cành).
- Lá chụm 3 không lông, mỏng, có thể dài tới 30cm, rộng 8-10cm, gân phụ 10-16 cặp.
- Hoa của cây ba gạc lá to mọc thành xim kép (xim dạng tán) ở ngọn; lá bắc nhỏ, đài xanh, cao 1,5mm; tràng hoa đỏ, cao cỡ 2cm, tai cao 3mm, có đĩa mật. Bầu hai lá noãn rời. Quả hạch, lúc non màu xanh, khi chín màu tím đen, chứa một hạt.
- Mùa hoa tháng 3-5 quả tháng 8-11.
Bộ phận dùng
Vỏ rễ – Cortex Radicis Rauvolfiae Cambodianae.
Nơi sống và thu hái
Ba gạc lá to là cây đặc hữu của Ðông Dương, mọc hoang ở chỗ ẩm thấp trong rừng, vùng núi, các tỉnh phía nam. Quảng Nam – Ðà Nẵng, Bình Ðịnh, Gia Lai, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng. Loài này có vùng phân bố tự nhiên và trữ lượng lớn hơn cả nhất là ở các tỉnh Tây Nguyên.
Cây ba gạc lá to có thể được trồng từ hạt, thân hoặc rễ. Thời gian để thu hoạch thường kéo dài từ một năm rưỡi đến hai năm.Việc thu hoạch có thể thực hiện quanh năm, nhưng thời điểm lý tưởng nhất là vào mùa thu và mùa đông. Sau khi đào rễ, cần rửa sạch, bóc lấy vỏ và đem phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hoá học
Vỏ rễ chứa nhiều alcaloid (2,59% ở vỏ rễ đã bỏ lớp bầu, 1,242% nếu tính toàn bộ rễ) sơ bộ thấy có ajmalin và reserpin.
Lá chứa 1% alcaloid và các hợp chất flavonoid dưới dạng heterosid của kaempferol.
Dược lý
1/ Reserpin
Reserpin là alcaloid quan trọng nhất, đại diện cho dược tính của cây ba gạc lá to. Trong y học, Reserpin được ứng dụng chủ yếu với hai tác dụng chính là hạ huyết áp và an thần.
Tác dụng hạ huyết áp:
- Reserpin làm giảm huyết áp ở cả động vật gây mê và không gây mê. Tác dụng này diễn ra từ từ nhưng kéo dài.
- Cơ chế chính là làm giảm dần lượng Noradrenalin, một chất dẫn truyền thần kinh, trong các dây thần kinh giao cảm. Điều này tương tự như “cắt đứt” hệ giao cảm bằng hóa chất.
- Reserpin không gây liệt hạch, có tác dụng làm chậm nhịp tim và giãn mạch máu dưới da.
Reserpin được dùng trong điều trị cao huyết áp, với liều hàng ngày từ 0,1 mg đến 1,5 mg. Thuốc có dạng viên nén với các hàm lượng 0,1 mg, 0,25 mg và 0,5 mg.
Đối với bệnh nhân tâm thần, liều dùng thường cao hơn, khoảng 5 mg/kg trọng lượng cơ thể. Tuy nhiên, hiện nay Reserpin ít được sử dụng trong điều trị tâm thần do các dẫn xuất Phenothiazin đã thay thế.
Tác dụng an thần:
- Reserpin có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, gây trấn tĩnh mạnh, tương tự như các dẫn xuất Phenothiazin.
Tác dụng khác của Reserpin:
- Đối với mắt: Gây co đồng tử rõ rệt, đây là một trong những dấu hiệu sớm nhất sau khi dùng thuốc.
- Đối với cơ mi mắt: Làm sụp mí mắt và thư giãn màng mí thứ ba ở mèo, chó.
- Đối với tiêu hóa: Tăng nhu động ruột và thúc đẩy bài tiết phân.
- Đối với thân nhiệt: Gây rối loạn điều hòa nhiệt độ cơ thể.
- Đối với hệ nội tiết: Kích thích vỏ thượng thận giải phóng Corticoid, có tác dụng kháng lợi niệu nhẹ, ức chế chu kỳ động dục và sự rụng trứng ở chuột cái, đồng thời làm giảm tiết Androgen ở chuột đực.
Độc tính của Reserpin:
- Liều dung nạp qua đường uống ở động vật từ 10-2000 mg/kg.
- LD50 (liều gây chết 50%) khi tiêm tĩnh mạch trên chuột cống trắng là 28 ± 1,6 mg/kg, qua đường uống trên chuột nhắt là 500 mg/kg.
Lưu ý chống chỉ định:
Không nên sử dụng Reserpin và các chế phẩm từ cây Ba Gạc trong các trường hợp:
- Loét dạ dày tá tràng.
- Nhồi máu cơ tim.
- Hen suyễn.
2/ Ajmalin:
Ajmalin không gây hạ huyết áp hay an thần, nhưng hiệu quả trong điều trị rối loạn nhịp tim như ngoại tâm thu hay nhịp nhanh loạn nhịp.
Ajmalin được sử dụng để điều trị các rối loạn nhịp tim. Thuốc có các dạng bào chế bao gồm:
- Viên nén hoặc viên bọc đường với hàm lượng 20 mg và 50 mg.
- Ống tiêm 2 ml chứa 50 mg thuốc.
Liều dùng thông thường là uống 1-2 viên mỗi lần, ngày uống 3 lần
Tính vị, tác dụng
Vỏ rễ có vị đắng tính hàn. Reserpin có tác dụng hạ huyết áp. Vỏ rễ làm thuốc hạ huyết áp (đạt mức tối đa sau 15 ngày), làm dịu nhịp tim và an thần.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thường dùng điều trị bệnh tăng huyết áp, giảm triệu chứng loạn nhịp tim trong bệnh cường giáp. Cũng dùng chữa lỵ. Dùng ngoài trị ghẻ lở và bệnh ngoài da, nhất là bệnh mẩn ngứa khắp người.
Cách dùng:
Dùng trong lấy vỏ rễ nấu nước uống, hoặc dùng dạng cao cồn 1,5% hoặc viên 2 mg alcaloid toàn phần, mỗi lần 10-20 giọt hay một viên. Ngày 2-3 lần. Uống liền 2-4 tuần, nghỉ 2-4 tuần rồi tiếp tục đợt khác. Dùng ngoài lấy rễ nấu nước đặc pha thêm muối để tắm rửa hoặc bôi.
Chú ý:
Những người loét dạ dày tá tràng, tiền sử có trạng thái trầm cảm và phụ nữ cuối thời kỳ có thai và cho con bú không nên dùng.