Mục lục
Mô Tả
- Cây nhỏ, cao khoảng 1m. Thân vuông có lông màu vàng nhạt. Lá mọc đối, gốc tròn hoặc hình tim, đầu nhọn dài khoảng 10-20 cm, rộng 8-15 cm, mép nguyên hoặc có răng cưa rất nhỏ, có ít lông cứng và ở mặt dưới thường có tuyến nhỏ tròn; gân lá nổi rõ, gân phụ đan thành mạng lưới, vỏ lá thấy có mùi hăng đặc biệt; cuống lá phủ nhiều lông.
- Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành chùy hoặc xim hai ngả, phủ đầy lông màu hung; lá bắc dạng lá hình trái xoan – mũi mác, rụng sớm, lá bắc con hình mũi mác; hoa màu trắng hoặc ngà vàng; đài nhỏ, nhẵn; tràng có ống hình trụ mảnh; nhị và vòi nhụy mọc thò dài; bầu nhẵn.
- Quả hạch, hình cầu, màu đen bóng, có đài tồn tại màu đỏ.
- Mùa hoa: tháng 5-8; mùa quả: tháng 9-11.
Cây có công dụng tương tự:
- Xích đồng nam – Clerbdendrum kaempferi (Jacq.) Sieb, rất giống cây bạch đồng nữ, chỉ khác là hoa màu đỏ, quả màu lam đen.
- Ngọc nữ đỏ – Clerodendrum paniculatum L. Rất giống cây xích đồng nam, khác ở lá chia 3-7 thuỳ, thường là 5.
Phân bố, sinh thái
- Clerodendrum L. là một chi lớn có khoảng 350 loài đã được ghi nhận, gồm các loại cây bụi, bụi nhỏ hoăc cây gỗ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á.
- Ở Việt Nam, có khoảng 30 loài, trong đó hơn 10 loài được được sử dụng làm thuốc. Bạch đồng nữ thuộc loài cây bụi, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, phân bố rất rải rác khắp các tỉnh vùng trung du và đồng bằng, cả ở miền Nam lẫn miền Bắc. Cây thường mọc lẫn với một số cây nhỏ khác ở quanh làng, ven đường đi và chân đồi. Còn được trồng ở một số địa phương để làm thuốc.
- Ở Ấn Độ, bạch đồng nữ được trồng làm cảnh vì có hoa đẹp. Bạch đồng nữ ra hoa quả hàng năm, tuy nhiên xung quanh cây mẹ, lượng cây con mọc từ hạt ít. Phần thân và gốc còn lại sau khi chặt, có khả năng tiếp tục tái sinh. Cách trồng Bạch đồng nữ không kén đất, có thể trồng ở nhiều nơi từ miền núi đến đồng bằng, cần đủ ẩm, không úng ngập.
- Hiện nay, cây được khai thác chủ yếu từ nguồn hoang dại, mới chỉ được trồng ở các vườn thuốc của bệnh viện, trạm xá, trường học, viện nghiên cứu… Cây được nhân giống bằng hạt. Hạt được gieo vào tháng 2-3 hoặc tháng 8-9 trong vườn ươm. Khi cây cao 30 – 40 cm, có 4 – 5 lá thật, đánh ra trồng. Đất được cày bừa, lên thành luống hoặc có thể để nguyên và trồng theo vạt. Khi trồng, bổ hốc với khoảng cách 50 x 50 cm, mỗi hốc bón lót 1 – 2 kg phân chuồng.
- Cây có sức chống chịu khá cao, không cần chăm sóc nhiều, chỉ tưới giữ ẩm và làm cỏ khi cần thiết. Bộ phận dùng – Lá thu hái quanh năm, tốt nhất vào lúc cây đang ra hoa. Chọn lá bánh tẻ không bị sâu úa. – Rễ đào về rửa sạch phơi hoặc sấy khô; khi dùng thái mỏng, không phải chế biến.
Thành phần hóa học
- Bạch đồng nữ chứa Havonoid, tanin, cumarin, acid nhân thơm, aldehyd nhân thơm và dẫn chất amin có nhóm carbonyl.
- Xích đồng nam chứa một chất đắng là clerodin, 2 flavonoid glucosid, và hispidalin 7 – 0 – glucoronid, scutellarein 7-0 glucoronid, 1 furantri terpenoid.
- Ngọc nữ đỏ chứa ethylcholestan – 5 – 22 -25 trien 3β – ol, vết anthocyan.
Tác dụng dược lý
Bạch đồng nữ có những tác dụng dược lý trong thực nghiệm trên động vật như sau:
- Tác dụng chống viêm cấp tính rõ rệt trong mô hình gây viêm tai thỏ với phenol và gây phù chân chuột cống trắng với kaolin.
- Tác đụng chống viêm mạn tính tương đối yếu trong mô hình gây u hạt thực nghiệm với amian ở chuột cống trắng
- Không có tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non. Tác dụng này là một trong những đặc điểm của những thuốc ức chế miễn dịch.
- Tác dụng kháng nguyên sinh động vật trong thí nghiệm với Entamoeba histolytica.
- Tác dụng hạ huyết áp do gây giãn mạch ngoại vi, và tác dụng lợi tiểu.
- Tác dụng hạ đường huyết trên chuột cống trắng và gây giảm đau trong thí nghiệm tấm kim loại nóng trên chuột nhắt trắng.
- Tác dụng ức chế co thắt cơ trơn ruột động vật cô lập gây bởi histamin và acetylcholin.
- Tác dụng ức chế co thắt cơ trơn ruột cô lập chuột lang gây bởi acetylcholin và histamin.
Tính vị, công năng
Bạch đồng nữ có vị hơi đắng, mùi hôi, tính mát, vào hai kinh: tâm, tỳ, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong, trừ thấp, tiêu viêm.
Công dụng
- Bạch đồng nữ được dùng điều trị các bệnh: bạch đới, tử cung viêm loét, kinh nguyệt không đều, mụn nhọt lở ngứa, viêm mật vàng da, gân xương đau nhức, mỏi lưng, huyết áp cao. Ngày dùng 12 – 16 g rễ dưới dạng thuốc sắc hay thuốc viên. Còn dùng bạch đồng nữ trong điều trị vết thương bỏng.
- Bạch đồng nữ thuộc nhóm thuốc có tác dụng làm rụng nhanh các hoại tử ở vết loét. Dùng cành lá hoa tươi rửa sạch, đun sôi với nước rồi lọc và dùng nước lọc này để nhỏ giọt liên tục hoặc ngâm vết thương.
- Trong y học dân gian Nepan, nước ép lá tươi, chồi non giã nát, hoặc nước ép rễ tươi uống để trị giun sán với liều lượng như sau: Nước ép lá tươi: mỗi ngày uống một lần khoảng 4 thìa cà phê, liền trong 4 ngày. Hoặc uống mỗi ngày, một lần 2 thìa cà phê nưóc ép lá tươi cho đến khi ra giun.
- Còn dùng nước ép lá bôi để diệt bọ ký sinh ở động vật. Trong y học dân gian Ấn Độ, thuốc nhão chế từ chồi non của cây bạch đồng nữ và cây ổi với một nhúm muối để điều trị đau dạ dày do đầy hơi, mỗi lần uống 2 thìa cà phê, ngày 2 lần cho tới khi khỏi.
Bài thuốc có bạch đồng nữ
- Thuốc làm rụng nhanh các hoại từ ở vết bỏng: Cành lá, hoa tươi bạch đồng nữ rửa sạch 1 kg, nước 10 lít. Đun sôi 30 phút lọc lấy nước, nhỏ giọt liên tục hoặc ngâm vết thương ngày 2 lần, mỗi lần 1 giờ.
- Thuốc điều kinh: Bạch đồng nữ 16g, ích mẫu 40g, hương phụ chế 15g, đậu đen 10g, nghệ vàng 2g, ngải cứu 2g. Sắc đặc, ngày uống một thang.
- Chữa kinh nguyệt không đều, kinh thấy sớm kỳ, lượng máu nhiều đỏ tươi, hoặc máu ít đỏ thẫm, đau bụng trước khi thấy kinh: Bạch đồng nữ, ích mẫu, cỏ nhọ nồi, rễ gai, dành dành hay vỏ núc nác, mỗi vị 20g. sắc uống.
Triệu thị hiền đã bình luận
Có loại thuốc nào chữa viêm phụ khoa không ạ