Mục lục
Mô tả
Thân và cành: Cây dây leo bằng thân cuốn, thân và cành mảnh, có lông rải rác.Lá: Lá mọc so le, có cuống dài từ 5-9 cm, chia 3 thùy, gốc hình tim, đầu nhọn. Lá dài khoảng 14 cm và rộng 12 cm, mặt trên nhẵn màu lục, mặt dưới nhạt hơn và có lông ở gân. Gân lá có từ 5-7 gân gốc.
Hoa: Cụm hoa mọc ở kẽ lá, thành xim từ 1-3 hoa. Hoa to màu hồng tím hoặc lam nhạt, cuống hoa ngắn có lông và mang 2 lá bắc mọc đối. Đài hoa hình chuông, có 5 răng đều, hẹp nhọn, mặt ngoài có lông. Tràng hoa hình phễu, ống dài khoảng 3-5 cm, 5 cánh hoa hàn liền. Nhị hoa có 5 nhị không đều, chỉ nhị phồng và có lông ở gốc, bao phấn hình mũi tên. Bầu hoa có 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn.
Quả và hạt: Quả nang hình cầu, nhẵn, đường kính khoảng 8 mm, bao bọc trong đài đồng trưởng. Hạt có 2-4 hạt, có 3 cạnh, màu đen, mặt ngoài có lông mềm.
Mùa hoa quả: Cây ra hoa và quả vào khoảng tháng 9 đến tháng 11.
Phân bố và sinh thái
- Hiện nay bìm bìm biếc mọc trong trạng thái hoang dại ở các bờ rào vườn, ven đường đi tam đảo, thị xã lào cai, yên bái, thái nguyên và một số nơi khác.
- Cây ưa ẩm, thường có hiện tượng tàn lụi vào mùa đông, ra hoa quả nhiều hàng năm. Số cây con mọc từ hạt xung quanh cây mẹ thấy cũng nhiều. khi cây bị chặt phá nhiều lần trong năm, phần còn lại vẫn có khả năng tái sinh.
Bộ phận dùng
- Hạt đã phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học
Hạt bìm bìm biếc chứa 2% pharbitin, 11% chất béo, acid nilic, tysergol, chanoclavin, isopeniciavin, elymoclavin.
Mười hợp chất được phân lập từ chiết xuất EtOAc của Bìm bịp biếc . Dựa trên dữ liệu hóa lý và quang phổ, chúng được xác định là N-cis-Feruloyltyramine (1), Np-hydroxy-trans-coumaroyhyramine (2), N-trans-Feruloyhyramine (3), Np-hydroxy-cis-coumaroyltyramine (4 ), cinnamoyl-tyramine (5), tyramine (6), 7-hydroxycoumarin (7), 6-methoxy-7-hydroxycoumarin (8), uricil (9) và β-sitosterol-3-O-β-D- glucozit (10)
Tác dụng dược lý
- Dạng nước chiết hoặc chiết cồn hoặc hạt bìm bìm biếc thí nghiệm trên chuột nhắt trắng bằng đường uống với liều 1.5 mg/kg có tác dụng tẩy xổ.
- Chất pharbitin chiết từ hạt có tác dụng kích thích co bóp của ruột thỏ cô lập và tử cung cô lập chuột cống trắng. Với liều 1.0 mg/kg pharitin bằng đường tiêm tĩnh mạch (i/v) trên chó và thỏ gây mê không có ảnh hưởng đáng kể đối với huyết áp và hô hấp.
- Hạt bìm bìm biếc còn có tác dụng lợi tiểu, diệt ký sinh trùng đường ruột như giun đũa và có tác dụng gây sảy thai.
Tác dụng, công năng
- Hạt bìm bìm biếc có vị đắng, tính hàn, hơi có độc vào các kinh phế, thân, đài tràng có tác dụng tả thủy (tiêu thoát nước) tiêu thũng, lợi tiểu, diệt trùng, công tích trê, trục đờm.
Công dụng
Chủ trị:
- Các vấn đề về tiết niệu: Bí tiểu, tiểu không thông, tiểu rắt, tiểu buốt, tiểu ít, tiểu ra máu.
- Phù thũng (sưng phù).
- Cước khí (đau nhức bên trong gót chân do phong hàn thấp).
- Tẩy giun sán.
- Ho suyễn do đờm ở phổi.
Các nghiên cứu hiện đại đã phân lập và nghiên cứu các hợp chất trong bìm bìm biếc, đặc biệt là trong hạt (Khiên ngưu tử), và ghi nhận một số tác dụng sau:
- Tăng độ lọc Inulin của thận: Inulin là một chất được sử dụng để đo chức năng thận. Việc tăng độ lọc Inulin cho thấy bìm bìm có thể hỗ trợ chức năng thận.
- Tác dụng ức chế giun đũa (in vitro): Các thí nghiệm trong ống nghiệm cho thấy bìm bìm có khả năng ức chế sự phát triển của giun đũa.
- Chất Pharbitin: Đây là một hoạt chất có trong hạt bìm bìm, có tác dụng tẩy mạnh, tương tự như Jalapin, giúp diệt các loại giun, sán và ấu trùng.
Bài thuốc chữa bệnh từ bìm bìm biếc
1. Trị phù thũng, bí đại tiểu tiện, khó khăn khi nằm hoặc ngồi
Bài thuốc 1:
- Nguyên liệu: Bìm bìm biếc 10g, nước 300ml.
- Cách làm: Sắc thuốc đến khi còn 150ml, chia thành 2 lần uống trong ngày.
- Lưu ý: Có thể tăng liều lượng Bìm bìm biếc tùy tình trạng bệnh.
Bài thuốc 2:
- Nguyên liệu: Bìm bìm biếc tán thành bột.
- Cách dùng: Uống 3g/lần.
Bài thuốc 3 (dành cho báng bụng do xơ gan, viêm thận mạn):
- Nguyên liệu: Bìm bìm biếc 120g, Hồi hương 30g.
- Cách làm: Tán bột, uống 6g với nước vào lúc đói, mỗi ngày 1 lần, liên tục trong 2-3 ngày.
Bài thuốc 4:
Nguyên liệu:
- Bìm bìm biếc 36g
- Đại táo 60g (nấu chín, bỏ hạt, giã nhuyễn)
- Gừng tươi 500g (bỏ vỏ, giã lấy nước)
Cách làm:
- Trộn Bìm bìm biếc với nước Gừng và Đại táo.
- Chưng trên bếp trong 30 phút.
- Chia thành 8 phần, uống 3 lần/ngày (sáng, chiều, tối) khi bụng đói.
Lưu ý: Uống liên tục trong 4-5 ngày.
2. Trị xơ gan thể thủy khí tương kết (báng bụng kèm phù thũng)
Bài thuốc: Thiên kim đại phúc thủy
Nguyên liệu:
- Khương hoàng 4g
- Bìm bìm biếc 10g
- Côn bố 12g
- Hải tảo 10g
- Quế tâm 6g
- Đình lịch 12g
Cách làm: Sắc uống 1 thang mỗi ngày.
Lưu ý: Đây là bài thuốc trục thủy mạnh. Cần theo dõi tình trạng phù, báng bụng, lượng nước tiểu và kiểm tra ion đồ định kỳ.
3. Trị giun đũa, giun kim
Bài thuốc 1:
Nguyên liệu: Bìm bìm biếc, Binh lang, Đại hoàng (lượng bằng nhau).
Cách làm:
- Tán thành bột mịn.
- Uống mỗi lần 2-3g với nước ấm vào buổi sáng và tối khi bụng đói.
Bài thuốc 2:
Nguyên liệu:
- Bìm bìm biếc 10g
- Lôi hoàng 10g
- Sinh Đại hoàng 3g
Cách làm: Tán bột mịn, chia thành 2 lần uống với nước ấm (1 lần trước khi ngủ).
4. Điều trị tâm thần phân liệt
Bài thuốc:
Nguyên liệu:
- Đại hoàng 12g
- Hùng hoàng 12g
- Bìm bìm biếc 24g
- Mạch nha 16g
Cách làm:
- Tán bột, làm thành viên 2g.
- Uống 4 viên/ngày.
- Sử dụng liên tục trong 15 ngày, nghỉ 7 ngày rồi dùng tiếp.