Mô tả
- Thân hình bầu dục dẹt, dài 8- 10cm, có màu sặc sỡ, xen kẽ 8-11 vạch ngang màu xanh.
- Đầu to, lưng hơi phẳng, miệng nhỏ, hướng lên, mắt to. Vây lưng và vây hậu môn to và dài dần về phía đuôi thành dải nhọn. Vây ngực to tròn. Vây bụng nhỏ thuôn dài thành sợi. Vây đuôi chẻ thành hai thuỳ nhọn song song. Gốc các vây có màu xanh, viền vây đuôi màu vàng.
- Cá đực có vây to, dài, sặc sỡ hơn cá cái.
- Có một chủng biến dạng về màu sắc, thân màu trắng ngà, mắt đỏ.
Phân bố, sinh thái
Cá nước ngọt phân bố ở Việt Nam và miền nam Trung Quốc, trong các ao, ruộng nước ở đồng bằng và miền núi. Cá sống thành đôi, ăn ấu trùng, bọ gậy, giun đỏ.
Bộ phận dùng
Cả con còn sống.
Tính vị, công năng
Cá săn sắt có vị ngọt, nhạt, có tác dụng tiêu viêm, giải độc.
Công dụng
Theo kinh nghiệm dân gian, cá săn sắt (1 con) giã nát với lá cỏ xước, lá thông non và nõn cây chuối, đắp làm thuốc rút gai, dằm. Ở Trung Quốc, người ta lấy cá săn sắt (2- 4 con) rửa sạch, ninh nhừ nhỏ lửa với 60- 90g đậu đen. Ăn nóng làm thuốc bổ huyết, bổ thận, khỏi chóng mặt.