Mục lục
Mô tả
- Cây nhỏ, mọc bò, có thể dài đến 8 – 10m. Cành mảnh nhẵn, màu xám, có gai cong ở phía gốc.
- Lá mọc so le, dài 7 – 9 cm, gồm 3 lá chét, hình bầu dục, gốc thuôn, đầu có mùi hơi tròn, mép nguyên hoặc hơi khía răng.
- Cụm hoa mọc ở kẽ là thành chùm đơn, dài 3 – 4 cm, hoa nhỏ, nhiều, khác gốc, màu vàng lục, lá đài 5 rất nhỏ, có lông ngắn ở mặt trong, cánh hoa 5, đứng thẳng, nhẵn. Hoa đực có nhị mảnh, hoi i hơn cánh hoa, bao phấn định lưng. Hoa cái có nhị giảm thành nhị lép, bầu hình trứng, dài gần bằng cánh hoa, 2-7 ô, mỗi ô có 2 noãn.
- Quả dạng quả mọng, hình cầu cỡ 1cm, có u nẫn, màu vàng cam, dẹp, có 5 ô chứa mỗi ô 1 hạt hình thận, có vỏ dày, dài, màu nâu sẫm hay đen đen, có mùi Chanh, có vị cay thơm
Phân bố, sinh thái
Cây của Á – Phi châu nhiệt đới, phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Madagascar, đảo Remion, Maurice, Thái Lan và các nước Đông Dương. Thường mọc ở rừng thưa, ở bờ đường, ở dốc núi, hẽm núi từ Lào Cai, Ninh Bình tới Quảng Trị, đến cực Nam Trung Bộ. Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch rồi phơi hay sấy khô. Rễ rất dài, có đường kính 3-4cm, với lớp vỏ dày 2mm, lớp ngoài xốp như bần mềm, màu vàng sẫm, nhân dọc, lớp giữa mỏng màu vàng và một lớp vỏ có màu nâu và libe. Thu hái lá vào mùa hè thu.
Cây bún thuộc loại cây bụi hay gỗ nhỏ, ưa sáng, thường mọc lẫn với các cây bụi khác ở đồi cây bụi hay rừng thứ sinh. Cây bún ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt và bằng cách mọc cây chồi từ gốc sau khi bị chặt. Cây có thể trồng được bằng hạt.
Bộ phận sử dụng
Rễ – Radix Toddaliae Asiaticae, chủ yếu là dùng vỏ rễ. Người ta cũng dùng lá,
quả và cả thân cây.
Thành phần hoá học
Rễ chứa tinh dầu gồm một hỗn hợp ether methylic, acid benzoic, eugenol và citronellol và một chất nhựa trắng và se.
Từ vỏ rễ đã tách được 2 alcaloid là chelerythrin (toddalin) và dihydrochelerythrin (toddalinin), một lacton, một nhựa, một dầu cố định và một glucosid là diosmin.
Lá chứa một alcaloid có tác dụng đối với tim như kiểu pyridin và các hợp chất quinolinic.
Tác dụng dược lý
Độc tính cấp:
Toàn cây bún bỏ rễ, chặt nhỏ, rửa sạch, phơi khô, nghiền thành bột khô, rồi chiết bằng ethanol 50%, sau đó, cô dưới áp lực giảm đến dạng cao khô. Đã xác định độc tính cấp và thấy LD 50 của cao khô, dùng đường tiêm phúc mạc cho chuột nhất trắng là 250 mg/kg [Dhawan et al., 1977 Indian J. Exptal biology, vol.15: 208-2191]
Tác dụng lợi tiểu:
Cao khô cây bún với cách chiết như trên, cho chuột cống trắng uống liều 60 mg/kg có tác dụng lợi tiểu rõ [Dhaw an et al., 1977, Indian J. Exptal Biology. vol. 15:208-219].
Tác dụng chống co thắt hồi trùng chuột lang cô lập:
Cao khô cây bún chiết bằng ethanol, ở nồng độ 10 và 50 mg/ml dịch nuôi, có tác dụng ức chế sự co bóp hồi tràng chuột lang cô lập do các tác nhân gây co thắt như acetylcholin clorid (0,25 g/ml) hoặc histamin dihydrophosphat (2 g/ml). Trong số các coumarin chiết được từ cây bún, clorocoumarin có tác dụng chống co thắt mạnh nhất, khi thử trên chế phẩm hội trăng chuột lang cô lập, là 5, 7 – dimethoxy – 6 – (3 – chloro – 2 hydroxy – 3 – methylbutyl) coumarin [Indian Drugs, 1989, 26: 706].
Tác dụng kích thích cơ trơn:
Trên động vật thí nghiệm, cao cây bún có tác dụng kích thích cơ trơn ở họng, gây co thắt khí phế quản, kích thích co cơ trơn ở mạch máu, nên gây tăng huyết áp, kích thích nhu động ruột, nhưng lại làm giãn cơ thắt, nên gây tiêu chảy.
Tác dụng gây sẩy thai:
Chất nhựa đắng trong rễ cây bún có tác dụng kích thích tử cung co bóp gây sẩy thai ở chuột lang ở liều nhỏ; liều lớn gây liệt và chết [Chopra et al., 1999, Glossary of Indian Medic. Plants, NXB NISC, New Delhi, p.245].
Tác dụng chống sốt rét:
Nước hãm vỏ rễ cây bún có tác dụng trên ký sinh trùng Plasmodium vivax và P. falciparumm [Kirtikar et al., 1998, Indian Med. Plants, NXB Dehra Dun, India, p.465]. Một coumarin mới có tác dụng chống sốt rét là 5, 7 – dimethoxy – 8 -(3 – hydroxy – 3 – methyl- | – buten) coumarin được phân lập từ vỏ rễ của cây bún [Hellen et al.. 2000, Fitoterapia, vol.71, 6636 – 640] Những nghiên cứu này là cơ sở cho việc sử dụng cây bún để chữa sốt rét trong y học dân gian.
Tác dụng kháng vi sinh vật:
Tinh dầu chiết được từ vỏ rễ cây bún có tác dụng kháng vi sinh vật [Saxena và Sharma, 1999 Fitoterapia, vol. 70(1): 64 – 66).
Tác dụng chống kết tập tiểu cầu:
Từ thân và rễ cây bún, người ta đã phân lập được hơn 30 hợp chất, trong đó có nhiều chất đã xác định được cấu trúc hóa học. Bằng cách chiết phân đoạn và thử tác dụng chống kết tập tiểu cầu, đã xác định được 7 phân đoạn có hoạt tính chống kết tập tiểu cầu khá mạnh [lan – Lih Tsai et al., 1998, Phytochemistry, vol.48(8): 1377 – 1382).
Tác dụng chống loạn nhịp tim:
Một alcaloid được chiết từ lá cây bún có tác dụng chống loạn nhịp tim kiểu dẫn chất quinolinic (như quinidin).
Tính vị, công năng
Vỏ rễ có vị cay ngọt và rất đắng, mùi thơm, tính hơi nóng, có tác dụng trừ phong thấp, cầm máu, giảm đau, dãn gân.
Công dụng
Từ lâu, rễ Cam núi đã được sử dụng ở Ấn Độ như thuốc trị lỵ, điều kinh và dùng trong sự suy yếu do thể trạng và đường sức sau cơn sốt. Lá được dùng chữa bệnh đau bụng. Quả cũng cay như hạt tiêu, nên cũng dùng làm gia vị. Ở Đảo Réunion, người ta dùng thân cây làm thuốc giải nhiệt. Ở Đông Phi Châu, quả được dùng trị ho và rễ dùng trong các trường hợp khó tiêu hoá. Ở nước ta, người ta dùng quả để ăn, khá ngon khi thật chín và lá cũng được ăn được vào sáng sớm lúc đói, để trị bệnh về phổi.
Ở Trung Quốc, người ta sử dụng để trị: 1. Thấp khớp, đơn ngã tổn thương; 2. Đau dạ dày, đau nhức xương, đau khớp xương; 3. Kinh nguyệt không đều, thống kinh, vô kinh; 4. Nôn ra máu, chảy máu cam, chảy máu tử cung. Dùng vỏ rễ 10-15g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Không dùng cho người có thai. Dùng ngoài để bó gãy xương và chữa vết thương chảy máu.
Giã vỏ rễ tươi hoặc nghiền bột đắp ngoài.
Lá dùng ngoài trị mụn nhọt và bệnh viêm mủ da, vết rắn cắn; nhai và đắp. Quá có độc và gây choáng váng nếu ăn quá nhiều.
Chú ý: Phụ nữ có thai không được dùng bất kỳ bộ phận nào của cây bún.
Bài thuốc có cây bún
1. Chữa thấp khớp:
Quả chưa chín và rễ cây bún giã nát, trộn với dầu vừng hoặc dầu lạc, rồi xoa vào chỗ đau [Kirtikar et al., 1998, Ind. Med. Plants, Dehra-Dun, India, p.465].
2. Vô kinh, đau dạ dày:
Dùng vỏ rễ Cam núi 10-15g sắc uống.
Nguồn: 3033 cây thuốc Đông y Tuệ Tĩnh