Mục lục
Mô tả cây
- Cây nhỡ hoặc cây to có thể cao từ 5-10m.
- Lá kép hình chân vịt, mọc so le có 6-8 lá chét, cuống lá dài 8-30cm, lá chét nguyên hình trứng, đầu nhọn hay hơi tù dài 7-17cm rộng 3-6cm, cuống lá chét ngắn. Cuống lá chét giữa, dài hơn đo được 3-5cm.
- Cụm hoa chuỳ hoặc chùm tán. Hoa nhỏ màu trắng, số cánh hoa và nhị bằng nhau thường là 5, bao phấn 2 ngăn bầu hạ có 5-6 ngăn.
- Quả mọng hình cầu, đường kính 3-4mm. Khi chín có màu tím sẫm đen, trong có 6-8 hạt.
- Mùa hoa: tháng 2-3; Mùa quả: tháng 4-5.
Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc rải rác khắp nơi Việt Nam, nhiều nhất tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lào Cai, Hòa Bình, Hà Tây, Bắc Giang, Bắc Ninh, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam.
Bộ phận dùng
Vỏ thân hoặc vỏ rễ
Thu hái
Vào tháng 8-10, rửa sạch, cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, phơi trong râm. Dược liệu là mảnh hơi cong, dài 20cm, rộng 5cm, dày 0,5-1cm. Vỏ đã cạo lớp vỏ bên ngoài để lộ lớp lớp màu nâu nhạt, lốm đốm xám. Mặt trong nhẵn, màu nâu nhạt. Chất nhẹ và giòn.
Các chế biến
Dược liệu được làm ẩm, ủ lên cho đến khi có mùi thơm (7 ngày), phơi trong râm, cắt thành từng miếng nhỏ, tẩm rượu hoặc nước gừng rồi sao.
Thành phần hoá học
- Vỏ thân nam sâm chứa acid asiatic, asiaticosid.
- Năm 1989 (Chem. Pharm. Bull., 37 (10), 27′ 2730) J. Kitajama và cộng sự đã chiết từ lá Sch.octophylia của Nhật hai tritecpennoid glucosidla 3 α-hydroxylap.20 (29) ene 23,28 dioic axit 28-0-α L.rhamnopyranosyl và 3-epo-betulinic axit 3-O-β D-glucopyranozit.
- Năm 1990 (Chim. Pharm. Bull., 38(3), 714- 716) vẫn tác giả trên còn phát hiện thêm 2 tritecpenoid sulfat cũng từ lá Sch. ociophyllia mọc ở Nhật: 3-epi-betulinic axit 3-Osulfate và betulinic axit 3-0-sulfat. Đây là một điều thú vị vì triterpenoid sulfat thu được từ thiên nhiên ở dạng tự do.
Tác dụng dược lý
Nguyễn Văn Đàn, Lê Nguyên Dục và Trần Kim Lạng (Kỷ yếu công trình nghiên cứu dược liệu, 1961-1971, 2,176-181) đã sử dụng dịch chiếc vỏ thân cây Nam sâm hay ngũ gia bì chân chim bằng cồn 400 theo tỷ lệ 1:1 thí nghiệm trên súc vật đã đi đến một số kết luận sau đây:
- Về mặt độc tính, Nam sâm có LD50 là 53,5g/ kg thể trọng trong khi nhân sâm có LD50 là 22,0g/kg, tam thất là 9g/kg thể trọng. Vậy theo thực nghiệm Nam sâm ít độc hơn những loại thuốc khác cùng họ.
Trên súc vật thực nghiệm, khi dùng Nam sâm dài ngày không thấy có tác dụng độc hại đối với các chức năng gan, thận và hằng số máu. - Mặt khác qua một số thí nghiệm sau đây, các tác giả đã cho rằng thường phải dùng Nam sâm với liều tương đối cao thì mới thu được tác dụng.
- Tăng lực (tăng khả năng vận động) trên súc vật: Với liều 2,5g vỏ/kg vỏ thân Nam sâm làm tăng rõ rệt thời gian bơi của chuột nhắt trắng so với nhóm đối chứng.
- Với liều 0,75g/kg thể trọng vỏ thân Nam sâm (tiêm dưới da) có tác dụng kích thích rõ rệt trên thần kinh chuột nhắt đã tiêm thuốc ngủ veronal natri.
- Với liều 5g vỏ/ kg thể trọng (uống) Nam sâm có tác dụng chống lạnh rõ rệt đối với chuột nhắt trắng.
- Với liều 2,5g/kg thể trọng (tiêm dưới da) vỏ Nam sâm chưa thể hiện tác dụng chống nóng trên chuột nhắt trắng thực nghiệm.
- Với liều 5g/kg thể trọng (uống) vỏ Nam sâm không thể hiện được tác dụng kiểu oestrogen một cách chắc chắn (thí nghiệm trên chuột nhắt trắng cái đã thiến bỏ buồng trứng theo phương pháp Alien Doisy),
- Uống với liều 2,5g/kg thể trọng vỏ nam sâm có tác dụng hạ đường huyết rõ rệt trên chuột trắng thực nghiệm.
- Các tác giả đã đề nghị liều sử dụng cho người lớn là 6-10g bột dược liệu khô trong một ngày và đưa ra sử dụng trên người hai dạng bào chế của vỏ thân nam sâm: Dạng rượu ngọt 1ml chứa 0,2g bột dược liệu khô với tên langtonic (chai 500ml, ngày uống 2 lần, mỗi lần 15-30ml và dạng elixia 1ml chứa 2g bột dược liệu khô với tên là langgosin (lọ 150ml, ngày uống 5ml)
Công dụng và liều dùng
- Tính vị: vị đắng, chát, mùi thơm nhẹ, tính mát.
- Tác dụng: làm ra mồ hôi, giải biểu, khử phong trừ thấp.
- Chủ trị: Đau lưng, đau xương cốt do hàn thấp, gân xương co rút, sưng đau, hoặc sưng đau do sang chấn.
Liều dùng của vỏ thân 10-15g, sắc nước uống. Dùng ngoài, giã nát vỏ, sao với rượu đắp tại chỗ, hoặc nấu nước ngâm rửa. Vỏ rễ 6-12g sắc nước uống.
Lá thường được phơi khô, nấu canh ăn gọi là rau lằng để giải nhiệt, kích thích tiêu hóa.
Bài thuốc chứa Nam Sâm:
- Sổ mũi, đau họng: Rễ nam sâm 15g, Cúc hoa vàng (toàn cây) 35g sắc uống.
- Phong thấp đau nhức xương: Vỏ rễ nam sâm 180g ngâm trong 500ml rượu, hàng ngày uống 2 lần, mỗi lần 40ml.
- Bệnh cước khí, chân sưng đau: nam sâm, Lõi thông, Hạt cau, Hương phụ, Tử tô, Chỉ xác, Ké đầu ngựa, mỗi vị 8-16g sắc uống (Nam dược thần hiệu).