Mục lục
Mô tả
- Cây gỗ nhỏ, cao 2 – 10m. Thân nhẵn. không gai. hoặc có gai ngắn, thẳng. Lá mọc so le, hình trái xoan, phiến dai, gốc tròn, đầu tù có khi lõm, hơi có răng ở gần đầu lá, cuống lá có cánh rộng, có khi to bằng phiến lá, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng.
- Cụm hoa là một chùm mọc ở kẽ lá, gồm 6 – 8 hoa nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, có 5 lá dài,5 cánh hoa, 20 nhị.
- Quả hìոh cầu hoặc hìոh trứng, có núm, vỏ ngoài sần sùi, khi chín màu vàng nhạt, ruột màu vàng lục rất chua.
- Mùa hoa: tháng 2 – 4; mùa quả: tháng 5 – 8.
Phân bố, sinh thái
- Chỉ xác có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Ấn Độ – Malaysia, sau lan rộng ra nhiều nước Đông Nam Á khác, trong đó có Việt Nam và cả ở Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây được trồng và còn thấy mọc hoang dại (Võ Văn Chi, 1997).
- Cây trồng rải rác ở vùng đồng bằng và trung du các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và một số nơi khác.
- Chỉ xác thuộc loại cây gỗ nhỏ ưa ẩm và ưa sáng. Rụng lá mùa đông, ra lá non và hoa vào giữa mùa xuân. Một số đặc điểm sinh học khác của cây thường tương tự như các loài cây có múi khác cùng chi. Tuy nhiên mức độ đa dạng và vùng trồng của cây chỉ xác kém phong phú hơn các loại cam, chanh, quít, bưởi.
Bộ phận dùng
- Chỉ xác là quả, chưa chín, có đường kính 3 – 4 cm, bổ đôi đã phơi hay sấy khô ở nhiệt độ thấp 40-50°C,
- Chỉ thực là quả non đã phơi hay sấy khô, thu hái từ những quả có đường kính trên 1 cm, quả nhỏ hơn để nguyên.
- Theo Dược điển Trung Quốc 1997 (bản in tiếng Anh), chỉ xác và chỉ thực đều lấy từ loài Citrus aurantium L.
Thành phần hóa học
- Chỉ thực có alcaloid, glycosid, saponin, chỉ xác có naringin methyl hesperidin. Cây chỉ xác mọc ở Philippin có vỏ quả chứa 4% tinh dầu trong đó thành phân chính là D – citral, lá chứa 0,08% tinh dầu. Với Cây mọc ở Ấn Độ, νỏ quả chứa 0,7% tinh dầu. Trong đó thành phần chính là D – citromelal.
- Sato Akiyoshi và CS, 1990 đã xác định (-) – Citromelal là thành phần chính của tinh dầu lá (81%) và cành (78,64%). Vỏ quả chứa tinh dầu với 57 thành phần, trong đó có 23,64% (-) – citronellall; 25,93% β – pimen, 20,36% Sabinen. Dịch chiết từ nước quả chứa 39,50% β – pinen và 17,55% terpinen – 4 — ol. Còn dịch chiết từ vỏ quả chứa 31,54% β – pinen; 15.57%. Sabinen; 16,80% citronelal (СА 113 210353v).
Tác dụng dược lý
Tác dụng trên tử cung và ruột cô lập
- Trên tử cung cô lập của chuột nhắt có thai hoặc không có thai: thuốc chỉ xác, chỉ thực có tác dụng ức chế sự co bóp, nhưng cũng có trường hợp không thấy có tác dụng.
- Trên tử cung cô lập của thỏ có thai hoặc không có thai. Tác dụng không ổn định, khi thì ức chế, khi thì kích thích, khi lại không tác dụng.
- Trên ruột chuột nhắt cô lập, thuốc có tác dụng ức chế là chủ yếu (khoảng 70%).
- Các loại dịch chiết như sắc với nước, chiết bằng cồn hoặc chế cao lỏng có tác dụng như nhau.
- Adrenalin cũng có tác dụng ức chế, nhưng thời khoảng tác dụng ngắn, còn chỉ thực, chỉ xác thì tác dụng kéo dài.
Tác dụng trên tử cung, dạ dày, ruột, thử tại chỗ (theo tài liệu Trung Quốc, 1956)
- Trên tử cung thỏ có thai hay không, thuốc có tác đụng hưng phấn, gây tăng co bóp, có thể tới co cứng.
- Trên dạ dày, ruột chó cũng thấy tác dụng hưng phấn, co bóp tăng nhưng nhịp co đều đặn.
- Sự khác nhau giữa tác dụng trên cơ quan cô lập (ức chế) và thử tại chỗ (hưng phấn) có lẽ có vai trò của hệ thần kinh trung ương.
Tác dụng trên mạch máu, hệ tiết niệu và hô hấp
- Thử trên huyết áp của chó gây mê thấy huyết áp tăng lên, dung tích của thận giảm, lượng nước tiểu bài xuất giảm.
- Trên tim ếch cô lập ; nồng độ thấp làm tim tăng co bóp, nhưng nồng độ cao co bóp lại giảm. Trên chuột thấy tác dụng ức chế tim.
- Thử trên hệ mạch bụng ếch, thấy tác dụng co mạch.
- Không có tác dụng giãn nở hoặc co khí quản cả chuột cống trắng.
Naringin. methylhesperiidin chiết từ chỉ xác tiêm vào màng bụng chuột cống trắng, liều 5 mg, tim bị ức chế ngay sau khi tiêm. Dùng liên tục 9 ngày sẽ thấy tác dụng ức chế tối đa vào ngày thứ ba. Cũng có khuynh hướng làm giảm huyết áp.
Vỏ quả có tác dụng làm tăng độ acid của dịch vị.
Thử lâm sàng điều trị bệnh lỵ trực khuẩn cho 55 trẻ em (31 cấy phân dương tính, với 13 là Shigella flexneri và 6 là S.shiga). Tiến hành 3 bước:
- Bước 1: Quét sạch tích trệ đường tiêu hóa bằng chỉ xác và đại hoàng.
- Bước 2: Điều trị triệu chứng dựa vào diễn biến bệnh lý như chữa sốt bằng hoàng cầm, chữa ỉa га máu bằng a giao.
Tính vị, công năng
Chỉ xác có vị the, chua, đắng, mùi thơm, tính hơi hàn, vào kinh tỳ, vị, có tác dụng tiêu tích trệ, hạ khí. thông trường vị, trừ đờm, tiêu thực (sao giòn), cầm máu (sao tồn tính).
Công dụng
- Quả: chữa thần kinh dễ bị kích thích, đánh trống ngực, nuối hơi, bệnh thần kinh gây mất ngủ, trần trọc ban đêm, động kinh, đau nửa đầu, ăn uống không tiêu. đầy hơi, tích trệ, ho đờm, tiểu tiện khó.
- Ngày 6 – 12g, có thể hơn, dưới dạng thuốc sắc bay ngâm rượu.
- Hoa chữa bệnh co thắt và làm thuốc an thần gây ngủ nhẹ. Dùng khoảng 1 thìa súp hoa tươi, hãm nước sôi trong 10 pհút, rồi uống. Hoa tươi đem cất sẽ được tinh dầu và nước cất hoa được dùng làm hương liệu và làm thơm thuốc.
- Lá thuốc dễ tiêu hóa, dùng 3 – 4 lá hãm với nước sôi trong 15 phút rồi uống.
- Dịch quả tươi; chữa bệnh chảy máu chân răng.
Chú ý: Người có thai, gầy yếu quá, tỳ vị hư hàn mà kհôոց có thấp và tích trệ, không nên dùng chỉ xác.
Bài thuốc có chỉ xác
- Chữa táo bón: Chỉ xác, bồ kết, lượng bằng nhau. Hai vị phơi khô, tán nhỏ làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10 viên vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Chữa đại tiện không thông, nôn nghén: Chỉ xác, mộc thông, mỗi vị 8g sắc uống.
- Chữa trẻ em can tích, hôi miệng, bụng to căng, thường hay đau bụng, phân thối khẳm: Chỉ thực 8g, nghệ đen 6g, quả giun 6g. Sắc uống, hoặc sao, tán bột, uống mỗi lần 5 – 6g với nước sắc hạt muồng sao.
- Chữa dạ dày, gan kém hoạt động, khó đi ngoài: Chỉ thực 20g, bạch truật 6g. Sắc chia 3 lần uống mỗi ngày: “Chỉ truật thang” (bài thuốc của Trương Trọng Cảnh).