Tra cứu dược liệu https://tracuuduoclieu.vn Thu, 26 Jun 2025 07:15:01 +0700 vi hourly 1 Sâm tố nữ https://tracuuduoclieu.vn/sam-to-nu.html https://tracuuduoclieu.vn/sam-to-nu.html#respond Thu, 02 Dec 2021 05:40:10 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=27739 Sâm tố nữ 1

Hình 1: Sâm tố nữ (Pueraria mirifica)

Mô tả cây

Sắn dây củ tròn là loài dây leo, sống lâu năm, có thể dài tới 10 m. Rễ phát triển thành củ tròn, to. Lá kép, mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy. Cụm hoa hình chùm mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy, mọc ở kẽ lá gồm nhiều loại hoa màu xanh tím, thơm. Quả giáp dẹt màu vàng nhạt, có lông mềm, thắt lại giữa các hạt.

Phân bố

Sâm tố nữ lần đầu tiên được tìm thấy ở phía Bắc Thái Lan, Myanmar cách đây 800 năm. Hiện nay, loài cây này phân bố chủ yếu trong các khu rừng rụng lá ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc Thái Lan, Myanma, Ấn Độ. Kể từ khi được phát hiện cho đến nay, Sâm tố nữ vẫn được sử dụng phổ biến ở Thái Lan như một phương thuốc bí truyền giúp cải lão hoàn đồng với tác dụng làm đẹp da, đen tóc, tăng tuần hoàn máu, cải thiện trí nhớ và duy trì sinh lí cho phụ nữ.

Tại Việt Nam, năm 2011, trong một chuyến điều tra khảo sát nguồn tài nguyên cây thuốc tại Bản Cá – Sơn La, Cử nhân Ngô Văn Trại – Nguyên cán bộ Viện Dược Liệu Trung Ương đã tình cờ phát hiện thấy sự có mặt của Sâm tố nữ trong khu vực sinh sống của người dân tộc Thái trắng. Qua điều tra thăm hỏi, được biết những người phụ nữ Thái sinh sống tại đây thường xuyên dùng củ Sâm tố nữ này đắp mặt, sắc lấy nước uống để giúp tóc dài mềm mại, da dẻ mịn màng, eo thon và tăng khả năng sinh đẻ. Trong suốt quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học Việt Nam còn phát hiện ra giống Sâm này phân bố ở các tỉnh phía Tây Bắc Việt Nam như Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang và một số huyện miền núi của Thanh Hóa và Nghệ An. Tuy nhiên, do phần củ làm thuốc, vì vậy sau khi khai thác thì cây không còn khả năng tái sinh. Cùng với nhu cầu sử dụng gia tăng ngày một lớn, hiện nay loài cây này trở nên rất quý hiếm và hiếm gặp ở Việt Nam.

Đứng trước thực trạng báo động này, bắt đầu từ cuối năm 2017, công ty TNHH Tuệ Linh đã đầu tư nghiên cứu và phát triển hàng chục hecta các vùng trồng Sâm tố nữ theo tiêu chuẩn GACP-WHO tại vùng Tây Bắc Việt Nam.

Phân bố 1

Hình 2: Vùng trồng Sâm tố nữ sạch, theo tiêu chuẩn GACP-WHO của công ty TNHH Tuệ Linh

Bộ phận dùng

Rễ củ

Thành phần hóa học

Các nhà khoa học đã tìm thấy ít nhất 17 hoạt chất trong sâm tố nữ, bao gồm:

  • 10 isoflavonoid (daizein, genistein, kwakfurin, daidzin, genistin, puerarin…)
  • 4 coumestan (coumestrol, mirificouestan, miricoumestan hydrate, miricoumestan glycol)
  • 3 chromen (miroestrol, isomiroestrol, deoxymiroestrol).

Tất cả các chất này đều có cấu trúc tương tự 17β-estradiol.

Trong đó, 2 chất miroestrol và deoxymiroestrol, với hàm lượng 2-3mg trong 100mg bột rễ P.mirifica khô, chính là 2 hoạt chất có hoạt tính oestrogen mạnh nhất trong tất cả các oestrogen có nguồn gốc từ thực vật, với hoạt tính oestrogen lần lượt mạnh gấp 1000 và 10000 lần so với mầm đậu nành.

Cũng trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học còn nhận thấy: Hoạt chất Deoxymiroestrol tuy rất quý nhưng hàm lượng trong Sâm tố nữ lại không nhiều. Chưa kể đến, nó dễ bị oxy hóa ở nhiệt độ cao và tạo thành chất kém hoạt tính hơn. Do đó, để ứng dụng Sâm tố nữ vào thực tiễn chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp và sinh lý nữ cần phải tiến hành nghiên cứu, xây dựng các phương pháp chiết xuất nhóm phytoestrogen, đặc biệt là Deoxymiroestrol và Miroestrol của loài Sâm này.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, năm 2017, Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam đã tiến hành “Nghiên cứu quy trình chiết xuất và phân lập các hoạt chất chính trong Sâm tố nữ”. Đề tài đã thu được những kết quả vô cùng khả quan:

  • 1. Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đã chiết tách và phân lập thành công được hai hoạt chất phytoestrogen mạnh nhất từ Sâm tố nữ là Miroestrol và Deoxymiroestrol
  • 2. Xây dựng thành công quy trình chiết xuất phân đoạn giàu phytoestrogen từ Sâm tố nữ
  • 3. Đặc biệt hơn, trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học còn phát hiện ra: Sâm tố nữ Việt Nam cho hàm lượng hoạt chất Deoxymiroestrol và Miroestrol cao gấp 5,8 lần và 7,2 lần mẫu Sâm tố nữ Thái Lan.

Thành phần hóa học 1

Hình 3: Kết quả thử nghiệm hàm lượng Miroestrol và Deoxymiroestrol trong Sâm tố nữ Việt Nam và Thái Lan

Từ kết quả nghiên cứu trên, Viện Hóa học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã chuyển giao độc quyền quy trình chiết xuất Sâm tố nữ cho công ty TNHH Tuệ Linh để ứng dụng vào trong sản xuất sản phẩm Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh.

Thành phần hóa học 2

Hình 4: Lễ kí kết chuyển giao đề tài chiết xuất hoạt chất quý trong Sâm tố nữ

Tính vị

Rễ củ Sâm tố nữ có vị ngọt, cay, tính bình, vào 2 kinh tỳ và vị, có tác dụng giải cơ, thoái nhiệt, sinh tân, chỉ khát, thoái chẩn, thăng dương, chỉ tả.

Hoa Sâm tố nữ có vị ngọt, tính bình, có tác dụng giải độc rượu.

Công dụng và cách dùng

Theo kinh nghiệm dân gian, Sâm tố nữ thường dùng với liều 5mg/kg/ngày vào buổi tối để chống nếp nhăn, làm đen tóc và kích thích mọc tóc, giảm đục thủy tinh thể, hỗ trợ điều trị mất trí nhớ, tăng cường thể lực, tăng dẻo dai, tăng tuần hoàn máu và điều trị rối loạn giấc ngủ.

Gần đây, Sâm tố nữ còn được dùng để giảm các triệu chứng liên quan đến tuổi và thiếu hụt oestrogen như ngực chảy xệ, da nhăn, loãng xương và tóc bạc do có chứa các thành phần tác dụng tương tự như oestrogen.
Xem thêm: Lợi ích của Pueraria mirifica (Sâm tố nữ) ; Thảo dược giúp giảm các triệu chứng mãn kinh

Tác dụng dược lý và các nghiên cứu khoa học về Sâm tố nữ

Sâm tố nữ là thảo dược có tác dụng oestrogen mạnh nhất hiện nay:

  • Đặc biệt năm 2005, trong một nghiên cứu của nhóm các nhà khoa học A. Matsumara, A.Ghosh, G.S. Pope, P.D. Darbre thuộc Khoa sinh học tế bào và phân tử, trường ĐH Reading (Anh Quốc) đã cho thấy: hoạt chất Deoxymiroestrol có tác dụng lần lượt mạnh gấp 1.000 và 10.000 lần so với 2 phytoestrogen là Daidzein và Genistin trong mầm đậu nành, là estrogen tự nhiên tốt nhất cho phái đẹp.
  • Việc tìm ra hoạt chất Deoxymiroestrol đã mở ra một liệu pháp bổ sung nội tiết tố mới hoàn hảo thay thế các liệu pháp bổ sung estrogen tổng hợp và estrogen từ mầm đậu nành.

Sâm tố nữ giúp giảm nhanh các triệu chứng tiền mãn kinh và mãn kinh.

Nghiên cứu năm 2001 của tác giả Verasing Muangman cùng các cộng sự (Thái Lan) thử nghiệm công thức thuốc thảo dược từ Sâm tố nữ.

  • Kết quả: sau 1 tháng sử dụng với liều lượng 200mg/ ngày: 100% người dùng cải thiện các triệu chứng nóng bừng, trầm cảm, khô da. Sau 2 tháng: các dấu hiệu cải thiện trước vẫn được duy trì, giấc ngủ không còn bị rối loạn. Sau 3 tháng: vòng ngực săn chắc hơn, da sáng và mịn hơn, giảm cholesterol trong máu. Sau 4 tháng: hết hẳn các triệu chứng tiền mãn kinh, cơ thể khỏe mạnh và tinh thần tốt lên trông thấy. Để làm rõ hơn tác dụng, năm 2004 các nhà khoa học Thái Lan còn tiến hành thử nghiệm lâm sàng tại Bệnh viện Hat Yai – sử dụng Sâm tố nữ để điều trị cho phụ nữ có các triệu chứng tiền mãn kinh. Kết quả cho thấy: 100% người dùng sau 4 – 6 tháng đều cải thiện đáng kể các triệu chứng mất ngủ, bốc hỏa, da khô nhăn, cholesterol máu cao, thiếu máu cục bộ, loãng xương….

Bên cạnh đó, nghiên cứu trên còn chỉ ra rằng Sâm tố nữ giúp nồng độ FSH/LH (một hormone đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích buồng trứng sản xuất estrogen) luôn ở mức ổn định. Năm 2007, các nhà khoa học người Thái tiếp tục tiến hành 1 thử nghiệm lâm sàng pha III so sánh tác dụng của Sâm tố nữ với oestrogen liên hợp (CEE) có phối hợp hoặc không với Medroxyprogesterol acetat (MPA) trong điều trị các triệu chứng mãn kinh ở phụ nữ tiền mãn kinh và cho kết quả: Sâm tố nữ có tác dụng oestrogen tương tự CEE và có thể giảm các triệu chứng mãn kinh ở phụ nữ tiền mãn kinh.
Xem thêm:

Thử nghiệm hoạt tính estrogen của Pueraria mirifica Airy Shaw Suvatabandhu đến biểu mô tử cung ở chuột

Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Pueraria mirifica (Kwao krua trắng)
Sâm tố nữ giúp cải thiện chức năng sinh lý

Sâm tố nữ giúp cải thiện sinh lý rõ rệt thông qua cơ chế: giảm khô hạn và tăng sức khỏe âm đạo. Điều này đã được khẳng định trong một nghiên cứu lâm sàng tại trường ĐH Mahidol, Bangkok, Thái Lan năm 2007.

Kết quả cho thấy, sau 3 tháng: triệu chứng khô âm đạo ở nhóm dùng Sâm tố nữ giảm đi đáng kể. Đặc biệt sau 6 tháng, các chỉ số sức khỏe âm đạo như: độ ẩm, nồng độ pH, độ đàn hồi, thể tích dịch tiết (dịch âm đạo) tăng lên rõ rệt. Đặc biệt khi sử dụng chiết xuất Sâm tố nữ ở mức liều 5mg/kg/ngày cho kết quả: Tăng tế bào biểu mô âm đạo, tăng khối lượng âm đạo khô. Trong một thử nghiệm lâm sàng của Manonai và cộng sự (2007), 51 phụ nữ mãn kinh dùng 20, 30, 50 mg/ngày sâm tố nữ trong 24 tuần giảm triệu chứng khô âm đạo và phục hồi biểu mô âm đạo bị teo, giảm pH âm đạo về acid. Một năm sau đó, Manonai tiếp tục tiến hành một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng placebo trong 24 tuần trên phụ nữ mãn kinh đã chứng minh rằng Sâm tố nữ có tác dụng bảo tồn xương tương tự oestrogen dựa trên đánh giá dấu ấn chu chuyển xương và sự giảm nồng độ phosphatase kiềm (ALP).

Sâm tố nữ chống oxy hóa và hạn chế quá trình lão hóa

Puerarin và daizein có tác dụng chống oxy hóa tương tự α-tocopherol. Nồng độ puerarin có mối liên quan rõ rệt với tác dụng chống oxy hóa của sâm tố nữ.

  • Nghiên cứu in vitro của T Chattuwwatthana và các cộng sự năm 2015 đã chứng minh dịch chiết sâm tố nữ có thể giảm tốc độ lão hóa da và có thể kết hợp trong thành phần của các sản phẩm chống nếp nhăn da. Trong một nghiên cứu in vivo của Waranya Chatuphonprasert năm 2012 trên chuột bị cắt buồng trứng, kết quả đã cho thấy dịch chiết sâm tố nữ làm tăng đáng kể nồng độ chất chống oxy hóa glutathion (GSH) và tỉ lệ GSH/GSSH ở cả gan và tử cung, trong khi estradiol không có tác dụng này.

Sâm tố nữ giúp ngực săn chắc, hạn chế ngực chảy xệ:

  • Trong một thử nghiệm lâm sàng được thực hiện tại Đại học Chulalongkorn Thái Lan và Anh Quốc, đã xác định được tỷ lệ phụ nữ sử dụng bột chiết xuất từ củ sâm tố nữ (liều 800mg/ngày trong 2 tháng) có hiệu quả làm nở ngực là 82% và săn chắc ngực là 88%.
  • Sâm tố nữ có thể phất triển ống sữa ở vú và mở rộng mô mỡ, tăng dây chằng xung quanh vú để định hình. Các ống chia nhánh từ núm vú vào bên trong vú , kết thúc bằng cụm các tiểu thùy, từ đó dẫn đến ngực săn chắc hơn. Sâm tố nữ có thể duy trì collagen, phát triển các tế bào da mới, làm cho vú mềm, mịn màng và nhìn tự nhiên.

Sản phẩm chứa thành phần Sâm tố nữ trên thị trường hiện nay

Sản phẩm Sâm nhung tố nữ Tuệ Linh

Sâm nhung tố nữ Tuệ Linh là sản phẩm được chuyển giao độc quyền công nghệ chiết xuất của Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

✓ Giúp bổ sung nội tiết tố tự nhiên an toàn và mạnh gấp 10.000 lần mầm Đậu nành.

✓ Phù hợp với phụ nữ ở giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh, thiếu hụt và suy giảm nội tiết tố nữ, có các biểu hiện: bốc hỏa, mất ngủ, lão hóa da

Tác dụng dược lý và các nghiên cứu khoa học về Sâm tố nữ 1

Sâm nhung tố nữ Tuệ Linh – Bổ sung nội tiết tố tự nhiên, an toàn, hiệu quả

Trên đây là một số thông tin về hình ảnh, liều lượng công dụng của cây Sâm tố nữ. Nếu cần tư vấn và tìm hiểu thêm về cây Sâm tố nữ và các loại cây dược liệu khác bạn có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn 1800.1190 (miễn phí tư vấn) hoặc đặt câu hỏi của bạn ở mục ý kiến ở cuối bài viết, Tra cứu dược liệu sẽ giải đáp những thắc giúp bạn có thêm những thông tin đáng tin cậy.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/sam-to-nu.html/feed 0
Giảo cổ lam https://tracuuduoclieu.vn/giao-co-lam.html https://tracuuduoclieu.vn/giao-co-lam.html#respond Thu, 02 Dec 2021 03:52:25 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=29705 Giảo cổ lam 1

Hình 1: Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum)

Mô tả cây

  • Giảo cổ lam là cây thảo mọc leo, sống hằng năm. Thân mảnh, hơi có rãnh, nhẵn. Tua cuốn chẻ đôi ở đầu.
  • Lá kép mọc so le, gồm 3-7 lá chét hình bầu dục-thuôn hoặc mũi mác, dài 3-9cm, rộng 1,5-3cm, gốc thuôn hẹp, đầu nhọn, mép khía răng, hai mặt có lông, ít khi nhẵn, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới rất nhạt, có cuống dài 3-7cm.
  • Hoa đơn tính khác gốc, mọc ở kẽ lá và đầu ngọn thành chùy buông chõng có thể dài đến 30cm (ở cụm hoa cái ngắn hơn); hoa nhỏ, hình sao, bao hoa rất ngắn, to hơn hoa cái; lá đài hình tam giác nhọn; cánh hoa hình mác rời nhau; nhị 5,bao phấn dính nhau; bầu có 3 vòi nhụy.
  • Quả mọng, nạc, hình cầu, đường kính 5-9mm, nhẵn, khi chín màu đen, hạt 2-3, gần hình ba cạnh, hơi dẹt, đường kính 4mm.
  • Mùa hoa: tháng 7-8, mùa quả tháng 9-10.

Phân bố

Loài cây này mọc nhiều ở độ cao trên dưới 2000m so với mặt nước biển, trong các khu rừng thưa, ẩm thấp, khí hậu lạnh quanh năm bao gồm: Nhật Bản, Bắc Triều Tiên, Nam Trung Quốc, các tỉnh vùng núi phía Bắc của Việt Nam.

Riêng tại Việt Nam, khi tiến hành cuộc khảo sát dược liệu tại Fansipan, các nhà khoa học Việt Nam đã phát hiện một quần thể rộng lớn cây Giảo cổ lam mọc hoang ở độ cao 1500m thuộc dãy Hoàng Liên Sơn.

Theo thông tin thu thập được, người dân nơi đây đã dùng cây này từ nhiều đời nay nhằm tăng lực, chống mệt mỏi khi đi rừng, tăng cường sức khỏe. Mẫu cây này sau đó được gửi đến Viện Dược liệu Trung ương và đến các phòng nghiên cứu thực vật lớn trên thế giới và xác định đúng là cây Gynostemma pentaphyllum. Qua nghiên cứu cho thấy, giảo cổ lam Việt Nam có chất lượng tương đương với giảo cổ lam của Nhật Bản và Trung Quốc.

Đặc biệt, tại Việt Nam có công ty TNHH Tuệ Linh đã phát triển thành công 1 vùng trồng Giảo cổ lam 5 lá quý hiếm (Ngũ diệp sâm) rộng 5 ha đạt chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái của Tổ chức Y tế thế giới (GACP – WHO) tại Mộc Châu. Được biết, đây chính là giảo cổ lam mà các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc đặc biệt ưa chuộng. Kể từ khi phát hiện ra Giảo cổ lam vào năm 1997, GS.TS Phạm Thanh Kỳ (Thầy thuốc nhân dân, nguyên hiệu trưởng ĐH Dược Hà Nội) đã đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước.

Cho đến nay, GS.TS Phạm Thanh Kỳ cùng với các nhà khoa học Viện dược liệu, Bộ môn Dược lý Trường đại học Y Hà Nội và công ty TNHH Tuệ Linh đã phối hợp nghiên cứu làm rõ tác dụng hạ đường huyết, mỡ máu và huyết áp của cây thuốc quý này. Để mua đúng loại giảo cổ lam 5 lá này, các bạn có thể liên hệ với công ty TNHH theo số hotline của công ty là 18001190.

Phân bố 1

Hình 2: Vùng trồng Giảo cổ lam 5 lá (Ngũ diệp sâm) lớn nhất Việt Nam đạt chuẩn GACP-WHO tại Mộc Châu

Bộ phận dùng

Toàn cây

Thành phần hóa học

Thành phần hoạt chất chính của Giảo cổ lam: Saponin, flavonoid, polysaccharid.

Saponin: Trong GCL có chứa hơn 100 loại saponin cấu trúc triterpenoid kiểu Dammaran (gồm 4 vòng và một mạch nhánh), gọi chung là các gypenosids, trong đó có 4 saponin có giống cấu trúc giống hệt saponin trong nhân sâm, 11 saponin có cấu trúc tương tự như saponin trong nhân sâm. Ngoài ra, giảo cổ lam còn chứa các acid amin tan trong nước, các vitamin, nhiều nguyên tố vi lượng như kẽm, sắt, selen và rất giàu canxi hữu cơ.

Tính vị

Giảo cổ lam vị rất giống nhân sâm, trước đắng sau ngọt (tiền khổ hậu cam cam).

Công dụng và các nghiên cứu khoa học về Giảo cổ lam

Giảo cổ lam là một trong những cây dược liệu cổ quý hiếm được biết đến với rất nhiều tác dụng trong y học. Dược liệu này đã được sử dụng từ rất lâu đời ở các nước như Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia, Triều Tiên, đặc biệt là Trung Quốc.

Ở Trung Quốc, Giảo cổ lam đã được các vua chúa Trung Quốc sử dụng từ xa xưa để tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ và làm đẹp. Cây này được hoàng đế Tần Thủy Hoàng ưa dùng với mong muốn trường sinh bất lão, do vậy giảo cổ lam còn được gọi là cỏ trường thọ.

Ở Nhật Bản, năm 1976, các nhà khoa học tình cờ phát hiện ra Giảo cổ lam khi nghiên cứu một bộ lạc sống trên vùng núi cao có tuổi thọ bình quân xấp xỉ 100 tuổi. Nguyên nhân là do người dân nơi đây đã dùng giảo cổ lam, chế biến thành trà uống hàng ngày, để tăng cường sức khỏe. Người dân Nhật Bản gọi giảo cổ lam với cái tên Phúc Âm Thảo.

Giảo cổ lam đã được ghi trong sách cổ “Nông chính toàn thư hạch chú”, quyển Hạ năm 1694 và trong cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” với những công dụng sau:

  • Ba chống: Chống u, chống lão hóa, chống mệt mỏi
  • Ba giảm: Giảm béo, giảm căng thẳng, giảm nám sạm da
  • Năm tốt: Ăn ngủ tốt, tiêu hóa tốt, da dẻ tốt, sức khỏe tốt và giúp tỉnh táo.

Ngày nay, trải qua nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh được công dụng của giảo cổ lam với sức khỏe con người.

Giảo cổ lam giúp hạ đường huyết, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường tuýp II

  • Các chất trong Giảo cổ lam có tác dụng ổn định đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2. Năm 2004, Viện dược liệu Trung ương kết hợp với viện nghiên cứu Karolinska, Thụy Điển đã tìm ra một hoạt chất mới từ cây Giảo cổ lam, có tác dụng kích thích tạo insulin. Các nhà khoa học đã chứng minh được hoạt chất này là một saponin mới và được đặt tên là Phanoside (lấy tên nhà khoa học Việt Nam Đào Văn Phan, trưởng nhóm nghiên cứu). Khi sử dụng trên chuột người ta thấy rằng Phanoside đáp ứng với từng nồng độ glucose khác nhau. Điều thú vị là độ nhạy cảm của tế bào đảo tụy với Phanoside khi nồng độ glucose cao tốt hơn khi ở nồng độ thấp. Điều này có nghĩa là Giảo cổ lam hầu như không có tác dụng hạ đường huyết khi nồng độ đường trong máu ở ngưỡng giới hạn bình thường mà chỉ làm giảm đường huyết trên đối tượng có nồng độ đường huyết cao.
  • Từ thành công ban đầu tìm ra phanoside năm 2007, các tác giả này đã tìm ra cơ chế kiểm soát đường huyết của phanoside là do khả năng kích thích tiết insulin từ đảo tụy. Và đến năm 2010, một cuộc thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 đã được thực hiện. Kết quả cho thấy, sau khi sử dụng trà Giảo cổ lam với mức liều 6g/ngày, sau 4 tuần thì nồng độ đường trong máu giảm 3 mmol/l so với trước khi sử dụng, đồng thời Giảo cổ lam còn giúp cải thiện tình trạng rối loạn mỡ máu của bệnh nhân tiểu đường.
  • Một nghiên cứu lâm sàng khác năm 2011 do TS. Vũ Thị Thanh Huyền, bộ môn Dược lý, trường Đại học Y Hà Nội phối hợp với Hội đái tháo đường Thụy Điển thực hiện trên 65 bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 tại bệnh viện Lão Khoa Trung ương có chỉ số đường huyết lúc đói trong khoảng từ 9 đến 14 mmol/l, sử dụng trà Giảo cổ lam với mức liều 6g/ngày (tương đương 3 gói trà Giảo cổ lam Tuệ Linh 2g dạng túi lọc), trong thời gian 12 tuần. Kết quả cho thấy, sau 12 tuần sử dụng trà Giảo cổ lam, đường huyết giảm 3 mmol/l so với nhóm đối chứng không sử dụng Giảo cổ lam. Nghiên cứu cũng nhận thấy nếu sử dụng một thuốc hạ đường huyết gliclazide trong 4 tuần sau đó chuyển sang sử dụng trà Giảo cổ lam trong 8 tuần cũng giúp làm giảm đường huyết lúc đói là 2,9 mmol/l so với nhóm chỉ sử dụng gliclazide đơn thuần trong 4 tuần đầu. Đồng thời nghiên cứu của TS. Vũ Thị Thanh Huyền cũng nhận thấy sử dụng trà Giảo cổ lam làm tăng mức độ nhạy cảm của tế bào với insulin, khả năng sử dụng glucose của tế bào, do đó giúp ổn định nồng độ đường trong máu.

Như vậy, tác dụng hạ đường huyết của giảo cổ lam dựa trên các cơ chế:

  • Kích thích tế bào beta đảo tụy tăng tiết insulin.
  • Giảm tính kháng của tế bào đối với insulin
  • Giảm tổng hợp glucose ở gan

Giảo cổ lam giúp hạ mỡ máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch

Giảo cổ lam làm hạ mỡ máu, giảm cholesterol toàn phần, triglyceride và tăng hoạt tính của enzyme lipoprotein lipase làm tăng thoái giáng lipid trong máu, do đó ngăn ngừa nguy cơ xơ vữa mạch máu, chống huyết khối.

  • Những đánh giá bước đầu về tác dụng làm giảm cholesterol máu đã được tác giả Phạm Thanh Kỳ công bố trên tạp chí Dược liệu vào năm 1999 khi tiến hành thử nghiệm trên mô hình chuột gây rối loạn mỡ máu bằng chế độ ăn giàu lipid cho thấy: uống Giảo cổ lam trong 30 ngày làm giảm cholesterol toàn phần 71% so với nhóm không sử dụng dược liệu này. Kết quả này là cơ sở khoa học khẳng định tác dụng làm giảm mỡ máu của Giảo cổ lam.
  • Một nghiên cứu khác của tác giả Samer Megalli, trường Đại học Sydney, Úc công bố năm 2005 cũng khẳng định tác dụng làm giảm cholesterol toàn phần trong máu, triglycerid, LDL (một loại cholesterol xấu trong máu, loại cholesterol này làm tăng nguy cơ xuất hiện các mảng xơ vữa động mạch và các bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ…) trên mô hình động vật thí nghiệm. Theo kết quả của nghiên cứu này thì sử dụng Giảo cổ lam làm giảm lượng triglycerid trong máu 85%, cholesterol toàn phần 44% và giảm lượng LDL 35%, tác dụng này gần như tương đương với atorvastatin, là thuốc được ưu tiên lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân rối loạn mỡ máu hiện nay.

Tác dụng trên tim mạch, huyết áp

  • Tác dụng trên huyết áp:
  • Các nhà khoa học tại Trung tâm Y tế Đại học Vanderbilt (Mỹ) đã chứng minh rằng: uống Giảo cổ lam sẽ kích thích cơ thể sản xuất ra oxit nitric, chất này thúc đẩy quá trình lưu thông máu và có vai trò tích cực trong việc kiểm soát huyết áp, phòng ngừa các biến chứng tim mạch.
  • Các nhà khoa học đã thử nghiệm lâm sàng trên 223 bệnh nhân được chia thành ba nhóm: Nhóm 1 dùng nhân sâm, nhóm 2 dùng giảo cổ lam và nhóm 3 dùng thuốc huyết áp Indapamide. Kết quả thu được, nhân sâm chỉ giảm chỉ số huyết áp 46%, Giảo cổ lam là 82% và thuốc Indapamide là 93%. Như vậy, sử dụng Giảo cổ lam có ý nghĩa rõ ràng trong hỗ trợ điều trị bệnh tăng huyết áp.
  • Gần đây, GS.TSKH. Trần Văn Sung (nguyên Viện trưởng Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam) còn phát hiện ra hoạt chất Adenosin trong giảo cổ lam 5 lá. Adenosin rất tốt cho những người tim mạch (làm giảm rõ rệt những cơn đau tim), bởi adenosin có khả năng tạo năng lượng rất mạnh, tăng khả năng chịu đựng của cơ tim, kích hoạt giấc ngủ sinh lý, giúp dễ ngủ.

Tác dụng chống khối u

  • Năm 2011, Tạp chí Dược học số 5/2011 đã đăng tải nghiên cứu của GS.TS Phạm Thanh Kỳ và PGS.TS Trần Lưu Vân Hiền (Viện Y học cổ truyền Nguyễn Bỉnh Khiêm) chứng minh chiết xuất Giảo cổ lam có tác dụng ngăn ngừa và kìm hãm sự phát triển khối u một cách rõ rệt.
  • Năm 2012, GS.TS Phạm Thanh Kỳ tiếp tục phối hợp với các cộng sự Hàn Quốc, đã tìm thấy 7 hoạt chất saponin mới trong cây Giảo cổ lam Việt Nam và đặt tên là gypenoisd VN 01-07. Các chất này được chứng minh có khả năng tiêu diệt mạnh các tế bào ung thư bạch cầu, phổi, đại tràng, vú và tử cung.

Giảo cổ lam làm tăng đáp ứng miễn dịch

  • Giảo cổ lam giúp tăng cường sinh lực do có các saponin có cấu trúc giống saponin trong nhân sâm giúp cơ thể cân bằng tối ưu bằng cách cân bằng hormon nội tiết, hệ miễn dịch, hệ thần kinh và các chức năng sinh học khác.
  • Giảo cổ lam có tác dụng tăng đáp ứng miễn dịch trên chuột ở cả 2 mô hình gây ức chế miễn dịch bằng Cyclophosphamid và tia xạ với liều thí nghiệm (3,4mg cao đặc/20g chuột/ngày).

Cụ thể, saponin toàn phần trong GCL:

  • Có tác động rõ rệt lên sự ức chế miễn dịch gây ra bởi Cyclophosphamide khi thử nghiệm trên động vật, dẫn đến sự phục hồi ở chuột được dùng Cyclophosphamide về phương diện khối lượng các cơ quan miễn dịch, hàm lượng chất tan huyết và sự tăng rõ rệt hoạt tính của tế bào NK, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm đối chứng dùng Cyclophosphamide (p < 0,005-0,01).
  • Có tác động điều hòa miễn dịch 2 chiều trên chuột khỏe mạnh bình thường, phục hồi các chỉ số miễn dịch từ cao hơn hoặc thấp hơn trị số trung bình về trị số bình thường, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm chứng dùng Cyclophosphamide.
  • Có tác dụng ngăn chặn mệt mỏi, giúp cơ thể chịu đựng được tình trạng thiếu oxy dưới áp suất khí quyển bình thường.

Một số sản phẩm có thành phần Giảo cổ lam trên thị trường hiện nay

Trà Giảo cổ lam Tuệ Linh

Công dụng:

♦ Giúp giảm mỡ máu, giảm cholesterol toàn phần, ngăn ngừa xơ vữa mạch máu, ổn định huyết áp và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

♦ Giúp giảm đường huyết và phòng ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường.

Giảo cổ lam làm tăng đáp ứng miễn dịch 1

Hình ảnh sản phẩm Trà giảo cổ lam và Viên uống giảo cổ lam

Cao khô Giảo cổ lam

♦ Cao Giảo cố lam Tuệ Linh với thành phần 100% cao khô dược liệu nguyên chất.

♦ Dược liệu được sản xuất trên dây chuyền hiện đại đảm bảo chất lượng và hàm lượng hoạt chất cao nhất.

♦ Đối tượng sử dụng: Người mỡ máu, huyết áp cao, mắc bệnh tim mạch; mắc bệnh tiểu đường tuýp 2; thường xuyên mệt mỏi, căng thẳng, khó ngủ.

Giảo cổ lam làm tăng đáp ứng miễn dịch 2

Hình ảnh sản phẩm Cao khô giảo cổ lam

Trên đây là một số thông tin về hình ảnh, liều lượng công dụng của cây Giảo cổ lam. Nếu cần tư vấn và tìm hiểu thêm về cây Giảo cổ lam và các loại cây dược liệu khác bạn có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn 1800.1190 (miễn phí tư vấn) hoặc đặt câu hỏi của bạn ở mục ý kiến ở cuối bài viết, Tra cứu dược liệu sẽ giải đáp những thắc giúp bạn có thêm những thông tin đáng tin cậy.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/giao-co-lam.html/feed 0
Sâm cau https://tracuuduoclieu.vn/sam-cau.html https://tracuuduoclieu.vn/sam-cau.html#respond Thu, 02 Dec 2021 01:42:33 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/dl/sam-cau/ Sâm cau 1

Hình 1: Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn.)

Thông tin khoa học

  • Tên khoa học: Curculigo orchioides Gaertn.
  • Tên tiếng Việt: Sâm cau, Ngải cau, Tiên mao, Cồ nốc lan, Sâm đỏ, Thài lèng, Soọng cà (Tày), Nam sáng ton (Dao).
  • Họ Sâm cau (Hypoxidaceae)

Mô tả

  • Cây thảo, sống lâu năm, cao 20 – 30 cm, có khi hơn.
  • Thân rễ, hình trụ dài, mọc thẳng, thót lại ở hai đầu, mang nhiều rễ phụ có dạng giống thân rễ.
  • Lá mọc tụ họp thành túm từ thân rễ, xếp nếp như lá cau, hình mũi mác hẹp, dài 20 – 30 cm, rộng 2,5 – 3 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, hai mặt nhẵn gần như cùng màu, gân song song rất rõ; bẹ lá to và dài; cuống lá dài khoảng 10 cm.
  • Cụm hoa mọc trên một cán ngắn ở kẽ lá, mang 3 – 5 hoa màu vàng; lá bắc hình trái xoan, đài 3 răng có lông; tràng 3 cánh nhẵn; nhị 6, xếp thành hai dãy, chỉ nhị ngắn; bầu hình thoi, có lông rậm.Quả nang, thuôn, dài 1,2 – 1,5 cm; hạt 1 – 4, phình ở đầu.
  • Mùa hoa quả: Tháng 5 – 7

Phân bố, sinh thái

Trên thế giới, Sâm cau phân bố ở một số tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào, Việt Nam và một vài nước khác ở Đông Nam Á. Ở Việt Nam, cây phân bố rải rác ở các tỉnh vùng núi, từ Lai Châu, Tuyên Quang, Cao Bằng. Trước năm 1980, các tỉnh Sơn La, Hòa Bình thường khai thác được nhiều cây thuốc này và hiện nay trở nên hiếm dần. Trước thực trạng này, công ty TNHH Tuệ Linh đã tiên phong phát triển một vùng trồng Sâm cau rộng 3 ha ở vùng núi Tây Bắc nhằm bảo vệ loại thảo dược quý này thoát khỏi nguy cơ tuyệt chủng đang cận kề áp sát.

Sâm cau là loại cây ưa ẩm, ưu sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên những nơi đất còn tương đối màu mỡ trong thung lũng, chân núi đá vôi hoặc ven nương rẫy. Cây sinh trưởng tốt trong mùa mưa ẩm, phần thân rễ chính dạng củ, cắm sâu xuống đất, hoa quả hàng năm, khi già tự mở để hạt phát tán ra xung quanh.

Phân bố, sinh thái 1

Hình 2: Vùng trồng Sâm cau của công ty TNHH Tuệ Linh

Cách trồng

Sâm cau được nhân giống bằng hạt hoặc bằng mầm. Người dân thường đánh cây con mọc hoang về trồng. Rễ sâm cau hình trụ, ăn sâu, khi đánh chú ý dào sâu lấy hết rễ. Nên đánh khi cây còn nhỏ. Thời vụ trồng tốt nhất vào mùa xuân. Các mùa khác cũng trồng được nhưng phải chăm sóc nhiều hơn.

Sâm cau sống rất khỏe, lá xanh tốt quanh năm, vì thế có thể trồng trong chậu, trong bồn như cây xanh. Nếu trồng ở đất, có thể trồng với khoảng cách 30cm * 40cm hay 30cm * 50cm. Cần bón một ít phân lót cho đất tơi xốp, thỉnh thoảng xới xáo, bón thêm phân. Thu hoạch vào cuối năm, đào lấy củ, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô, cấy giữ dùng dần.

Bộ phận dùng

Thân rễ, thu hái quanh năm, đào về rửa sạch ngâm nước vo gạo để khử bớt độc, rồi phơi khô.

Bộ phận dùng 1

Hình 3: Thân rễ sâm cau vừa được thu hoạch

Thành phần hóa học

Phân tích bột thân rễ được các thành phần sau: cao ether 1,28%; cao cồn 4,14%; cao nước 19,92%; tinh bột 43,48%; sợi 14,18%; tro 8,60%; tanin 4,15%. (The Wealth of India, vol V. 1950, p. 400)

Thân rễ sâm cau chứa các chất thuộc nhóm cycloartan triterpenic:

  • Misra Triguna N, Singh Ram S đã phân lập và xác định chất 24-methylcycloart-7-en-3-β-20-diol.
  • Xu junping, Xu Rensheng đã tách được các cycloartan glycosid là curculigo saponin A → F.G.H.I.J với cấu trúc của genin chung là curculigenin A được xác định là 3β, 10α, 16β-trihydroxycycloartan-24-on.
  • Các triterpen penta cyclic cũng được chiết xuất từ thân rễ sâm cau như acid 31-methyl-30-zo-20-ursen-28 oic.

Các phenyl glucosid và chlorophenyl glucosid curculigosid B, curculigin B và C có cấu trúc là:

  • 2-β-D-glucopyranosyloxy-5-hydroxybenzyl-2-methoxy-6hydroxybenzoat.
  • 24-dichloro-3-methyl-5-methoxyphenol-O-β-D-apiofuranosyl(1→6)-D-glucopyranosid; và 2,4,6-trichloro-3-methyl-5-methoxyphenol-O-C-D-xylopyranoyl (1 → 6)-β-O–glucopyranosid.
  • Curculigin A là một ví dụ về chlorophenyl glucosid và corchiosid A thuộc loại phelyl glucosid đều có ở thân rễ sâm cau.
  • Một số chất aliphatic như 25-hydroxy-33-methylpentatricontan-6-on, hentricontanol, và các hợp chất chứa nitơ như N-acetyl-N-hydroxy-2-carbomethoxy-2H-3,4,5,6-tetrahydro-1,2,3,5,6-oxatetrazin và N-N,N’.N’-tetramethylsuccinamid cũng đã được phát hiện trong thân rễ sâm cau.

Ngoài ra còn sucrose, sitosterol, stigmasterol và các hợp chất flavonoid như 5,7-dimethoxydihydromyricetin-3-O-α-L-xylopyranosyl-4-O-β-D-glucopyranosid, yuccagemin và lycorin.

  • Yamasaki Kazuya đã định lượng một số mẫu sâm cau của Trung Quốc thấy hàm lượng curculosid khoảng 2%.
  • Các chất curculigenin A, curculigol đã được nghiên cứu thấy có tác dụng chống độc gan.

Tác dụng dược lý

Rễ sâm cau thử nghiệm dưới dạng cao cồn có hoạt tính làm tăng khả năng thích nghi, chống viêm, chống co giật, an thần, có hoạt tính hormon sinh dục nam, và kích thích miễn dịch. Tuy nhiên, sâm cau vẫn được đánh giá cao nhất với tác dụng tăng cường chức năng sinh lý, chống bất thường tinh trùng giúp tăng cường khả năng tình dục, sinh sản của nam giới. Cao nước của rễ có tác dụng phong bế thụ thể adrenergic alpha – 2, gắn với thụ thể của cholecystokin, ức chế hypoxanthin guanin phosphoribosyl transferase và gây tác dụng kích thích co bóp tử cung. Sau khi uống nước sắc rễ, có thể gặp phải tác dụng phụ sưng lưỡi.

Về tác dụng tăng cường chức năng sinh lý, chống bất thường tinh trùng:

Sâm cau lâu đời đã được tương truyền là cây gây bệnh “nhớ vợ”, các chiến sĩ, cán bộ công tác vùng biên giới được bà con dân tộc mời uống rượu sâm cau thì đều đòi về quê thăm nhà thăm vợ, có nhưng chiến sĩ cách nhà hàng trăm km cũng đòi về thăm vợ trong đêm. Chính vì câu chuyện ấy mà sâm cau được các quý ông truyền tai nhau rằng đây là loài cây gây bệnh nhớ vợ.

Nghiên cứu của TS. Bùi Thị Minh Giang có khẳng định, Sâm cau hay Tiên mao là loài có khả năng “tăng cường bản lĩnh phái mạnh” tốt nhất và cao hơn 1,5 lần các loài có tác dụng tương tự. Nghiên cứu với liều 100mg/kg thì thấy khả năng kích thích mạnh của Sâm cau thể hiện qua các chỉ số như: khả năng cương cứng tăng, hiệu quả chất lượng tăng, tần số tăng, khoảng thời gian giữa các lần cũng ngắn lại. Ngoài ra, các thông số về khối lượng cơ quan sinh sản, sự sinh tinh đều cho thấy sự tăng rõ rệt (~150%)

Tác dụng kích thích tình dục, chống bất thường tình trùng của Sâm cau càng rõ ràng hơn khi được thử nghiệm điều trị cho 50 cặp vợ chồng vô sinh với người nam giới có các chứng giảm tinh trùng, tinh trùng chết, tinh trùng kém chuyển động và tinh trùng yếu. Bài thuốc với thành phần chính là Sâm cau cùng 2 vị thuốc dẫn khác được bào chế cho nam giới sử dụng trong 3 tháng. Kết quả có sự thay đổi đáng kể về khả năng sống của tinh trùng sau một tháng điều trị, trong đó có sự thay đổi về đặc tính hình thái của tinh trùng. Ở tháng thứ 2 có sự gia tăng về số lượng và khả năng chuyển động của tinh trùng, đồng thời số lượng tinh trùng non giảm. Sau 3 tháng điều trị, tinh trùng bình thường phát triển ở 80% bệnh nhân nam giới, tương hợp với sự phát triển thai nghén ở người phụ nữ; 15 trong 50 bệnh nhân điều trị đã có con.

Về tác dụng tăng khả năng thích nghi, kích thích miễn dịch, chống loãng xương:

Những hợp chất phenolic trong Sâm cau đã được  chứng minh là có khả năng kích thích cả 2 đáp ứng miễn dịch: miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào, nó cũng kích thích đáp ứng miễn dịch bằng cách tác động cả trên các đại thực bào và các tế bào lympho. Ngoài ra chính những hợp chất này còn có tính chất chống oxy hóa mạnh và chống loãng xương. Điều đó giúp nam giới luôn có sức khỏe tốt, thể chất tốt – điều mấu chốt cho đời sống tình dục khỏe và vững bền. Nghiên cứu dược lý cho thấy các curculigosaponin C và F có thể thúc đẩy sự tăng sinh tế bào lympho ở lách chuột nhắt trắng rõ rệt và các curculigosaponin F và G làm tăng trọng lượng tuyến ức in vivo ở chuột nhắt trắng. Curculigosid từ rễ sâm cau có tác dụng kích thích miễn dịch và bảo vệ cơ thể. Các chất này được coi là thành phần đặc trưng của rễ sâm cau. Cao cồn 50° sâm cau có tác dụng hạ đường máu, chống co thắt hồi tràng cô lập chuột lang gây bởi acetylcholin và histamin, và có tác dụng ức chế sự phát triển của sarcom 180 ở chuột nhắt trắng.

Tính vị, công năng

Sâm cau vị cay tính ấm, có độc, quy vào hai kinh tỳ và thận, có tác dụng thêm sức nóng, làm hết lạnh, cường dương, mạnh gân xương.

Công dụng

Sâm cau được dùng chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, người già đái són, lạnh dạ, kém ăn, tê thấp, lưng gối vận động khó khăn. Liều dùng mỗi ngày 12 – 20g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị khác. Còn dùng chữa hen và tiêu chảy. Nhân dân ở một số vùng dân tộc thiểu số dùng rễ củ sâm cau làm thuốc bổ. Dùng ngoài, rễ giã nát đắp chữa lở loét.

Trong y học cổ truyền Trung Quốc, nước sắc thân rễ sâm cau tán bột được dùng làm thuốc bổ chung, thuốc hồi sức để điều trị suy nhược cơ thể, đau lưng, viêm khớp, viêm thận mạn tính. Thuốc còn làm tăng huyết áp, và điều kinh.

  • Ở Ấn Độ, Nepal và Philipin, thân rễ sâm cau được dùng làm thuốc lợi tiểu và kích dục chữa bệnh ngoài da, loét dạ dày tá tràng, trĩ, lậu, bạch đới, hen, vàng da, tiêu chảy và nhức đầu.
  • Ở Ấn Độ, người ta còn dùng thân rễ sâm cau để gây sẩy thai dưới dạng thuốc sắc, hoặc thuốc bột uống với đường trong một cốc sữa. Rễ sâm cau là một thành phần trong bài thuốc cổ truyền Ấn Độ gồm 10 dược liệu trị sỏi niệu. Dùng ngoài, rễ sâm cau giã nát, đắp chữa ngứa và bệnh ngoài da.
  • Ở Thái Lan, thân rễ sâm cau là thuốc lợi tiểu và trị tiêu chảy.
  • Ở Papua Niu Guiê, thân rễ và lá sâm cau được hơ nóng cho mềm, rồi chà xát lên cơ thể làm thuốc tránh thụ thai.

Ghi chú: Dùng sâm cau liều cao kéo dài sẽ gây cường dương, làm tinh hao kiệt sức. Người hư yếu không dùng.
Xem thêm: [Video] Sâm cau – Lựa chọn sao cho đúng!

Bài thuốc có sâm cau

  • Chữa liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng: Sâm cau 8g; sâm Bố Chính, hoài sơn, trâu cổ, kỷ tử, ngưu tất, tục đoạn, thạch hộc, mỗi vị 12g; cam thảo nam, cáp giới, ngũ gia bì, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
  • Chữa phong thấp, lưng lạnh đau, thần kinh suy nhược, liệt dương: Sâm cau 50g thái nhỏ, sao vàng, rượu trắng 650ml. Ngâm trong 7 ngày hơn. Mỗi ngày uống hai lần vào trước hai bữa ăn chính, mỗi lần 25 – 30ml.
  • Chữa nam giới liệt dương, phụ nữ tử cung lạnh khó thụ thai: Sâm cau 20g; thục địa, ba kích, phá cố chỉ, hồ đào nhục, mỗi vị 16g; hồi hương 4g. Sắc uống ngày một thang.
  • Chữa tê thấp, đau mình mẩy: Sâm cau, hy thiêm, hà thủ ô, mỗi vị 50g, rượu trắng 650ml, Ngâm trong 7 ngày hay hơn. Ngày uống 50ml chia hai lần.
  • Chữa sốt xuất huyết: Sâm cau 20g sao đen, cỏ nhọ nồi 12g, trắc bách diệp 10g sao đen, quả dành dành 8g sao đen. Sắc uống ngày một thang.
  • Chữa huyết áp cao, nhất là phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh: Sâm cau, ba kích, dâm dương hoắc, tri mẫu, hoàng bá, đương quy, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Một số sản phẩm có thành phần Sâm cau trên thị trường hiện nay

Sản phẩm Sâm nhung cường lực Tuệ Linh

♦ Sản phẩm Sâm nhung cường lực Tuệ Linh là sự kết hợp hoàn hảo bộ 3 dược liệu chính Nhân sâm, Nhung hươu Bắc Cực và Sâm cau.

♦ Giúp tăng cường nội tiết tố nam một cách tự nhiên,cải thiện chức năng sinh lý, chậm mãn dục nam giới. Bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lực, chống suy nhược cơ thể, giảm mệt mỏi, hồi phục nhanh thể lực.

Bài thuốc có sâm cau 1

Hình ảnh sản phẩm Sâm nhung cường lực Tuệ Linh

Sản phẩm Cao sâm cau Tuệ Linh

♦ Cao sâm cau Tuệ Linh với thành phần 100% cao khô dược liệu nguyên chất.

♦ Dược liệu được sản xuất trên dây chuyền hiện đại đảm bảo chất lượng và hàm lượng hoạt chất cao nhất.

♦ Cao sâm cau là lựa chọn thảo dược số 1 ở nam giới lạnh tinh, liệt dương giúp tăng cường chức năng thận, tán ứ trừ tê, mạnh gân cốt.

Bài thuốc có sâm cau 2

Hình ảnh sản phẩm Cao sâm cau Tuệ Linh

Trên đây là một số thông tin về hình ảnh, liều lượng công dụng của cây Sâm cau. Nếu cần tư vấn và tìm hiểu thêm về cây Sâm cau và các loại cây dược liệu khác bạn có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn 1800.1190 (miễn phí tư vấn) hoặc đặt câu hỏi của bạn ở mục ý kiến ở cuối bài viết, Tra cứu dược liệu sẽ giải đáp những thắc giúp bạn có thêm những thông tin đáng tin cậy.

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/sam-cau.html/feed 0
Dừa nước (Dừa lá) https://tracuuduoclieu.vn/dua-nuoc-dua-la.html https://tracuuduoclieu.vn/dua-nuoc-dua-la.html#respond Sat, 11 Sep 2021 06:57:37 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=61481 Mô tả
  • Thân cây dừa nước mọc dưới mặt đất, chỉ có lá và cuống hoa mọc ngược lên trên mặt đất.
  • Lá dừa nước giống lá dừa, dài từ 5 – 8m, lá chét thuôn dài, nhỏ, cuống lá to, tròn, cứng chắc và bẹ lá phình to.
  • Hoa là cụm hoa cái hình cầu ở đầu ngọn với các hoa đực màu đỏ hoặc vàng ở các cành phía dưới.
  • Quả hạch hóa gỗ được sắp xếp thành một cụm hình cầu lên đến 25 cm trên một cuống duy nhất, màu mận sậm, chứa 1 hạt cứng; phôi nhũ lúc non trong.
  • Mùa hoa: tháng 6-7; mùa quả tháng 10-12.

Phân bố sinh thái

Dừa nước phổ biến trên các bờ biển và sông chảy vào Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, từ Ấn Độ đến các đảo Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Tây Nam Bộ.

Dừa nước là loài cây sinh sống thành dãy ở ven sông, kênh rạch nước lợ, vùng đầm lầy ven sông hoặc ven biển.

Bộ phận dùng:

Quả sau khi thu hái về, đem tách riêng từng quả, sau đó chẻ đôi rồi sử dụng thìa nạo phần cơm bên trong, dùng trực tiếp hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học

  • Trong thành phần của dừa nước có chứa protein, đường, chất béo, khoáng chất, vitamin C, Na, Fe, K…
  • Dịch cây chứa 15% saccharose.

Tính vị, công năng

Vị ngọt, tính mát và không có độc.

Quy vào kinh Can và Bàng Quang. Tác dụng giải nhiệt, tăng cường khí lực, cầm máu, nhuận nhan sắc.

Công dụng

Phôi nhũ dừa nước có tác dụng giãn tĩnh mạch, điều hòa huyết áp, ngừa táo bón, điều hòa kinh nguyệt và trị các vấn đề liên quan như bế kinh, thống kinh, máu kinh ra ít,…

  • Ở Philippin, khi cuống hoa dừa nước chưa nở, người dân nhựa ngọt, làm thành rượu và bia.
  • Ngoài ra, cánh hoa nở của dừa nước có thể được dùng như trà. Lá giã nát trị lở loét.

Một số món ăn từ dừa nước:

  • Dừa nước thường được dùng để làm mứt, chè hoặc chế biến thành nước giải khát
  • Mứt dừa nước
  • Chè dừa nước

Kiêng ky:

  • Không nên dùng dừa lá cho người có tạng âm (da xanh tái, ăn uống chậm tiêu, hay bị tiêu chảy, ít khát nước, bắp thịt mềm, chậm chạp).
  • Dùng quá nhiều có thể gây ớn lạnh, đầy bụng, khó chịu và buồn nôn.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/dua-nuoc-dua-la.html/feed 0
Rau càng cua https://tracuuduoclieu.vn/rau-cang-cua.html https://tracuuduoclieu.vn/rau-cang-cua.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:19:28 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57136 Đặc điểm của cây rau càng cua

Rau càng cua là một loại cây thảo mộc một năm, có thân mọng nước và thường cao từ 20 – 40 cm. Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật của cây:

Thân và rễ

  • Thân cây thẳng đứng hoặc đôi khi mọc bò sát đất ở phần gốc.
  • Không có lông, phân nhánh nhiều.
  • Các đốt thân dưới thường mọc rễ phụ, giúp cây dễ dàng phát triển ở những nơi ẩm ướt.

Đặc điểm của cây rau càng cua 1

  • Lá mọc so le, có dạng màng mỏng, hơi trong suốt.
  • Hình trứng rộng hoặc tam giác, chiều dài và chiều rộng gần bằng nhau (khoảng 1 – 3.5 cm).
  • Đầu lá nhọn hoặc tù, gốc hình tim.
  • Mặt trên và mặt dưới đều nhẵn, không có lông.
  • Gân lá có 5 – 7 đường, tỏa ra từ gốc, gân lưới không rõ ràng.
  • Cuống lá dài 1 – 2 cm.

Hoa

  • Hoa mọc thành cụm dạng bông, xuất hiện ở ngọn cây hoặc đối diện với lá.
  • Cụm hoa mảnh, dài 2 – 6 cm, không có lông.
  • Hoa nhỏ, mọc thưa.
  • Lá bắc hình tròn, đường kính khoảng 0.5 mm, có một cuống nhỏ ở giữa.
  • Bao phấn hình tròn, có cuống nhị ngắn.
  • Bầu nhụy hình bầu dục, đầu nhụy có lông tơ ngắn.

Quả và mùa ra hoa

  • Quả mọng, hình cầu, đường kính khoảng 0.5 mm, đầu nhọn.
  • Ra hoa từ tháng 4 – 7 hàng năm.

Rau càng cua thường mọc ở nơi ẩm ướt, đặc biệt là vùng đất thấp, dễ sinh trưởng và phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu nhiệt đới.

Phân bố, sinh thái

Phân bố, sinh thái 1

Cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ.

Chi Peperomia Ruiz et Rav, ở Việt Nam đã biết có 6 loài. Loài rau càng cua phân bố tự nhiên gần như khắp các tỉnh miền núi, đôi khi gặp ở vùng trung du và cả đồng bằng (hiếm). Cây còn được trồng lấy rau ăn hoặc trồng làm cảnh trên các hòn non bộ. Trên thế giới, rau càng cua cũng bố rải rác ở nhiều nước thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á.

Cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc thành đám nhỏ ở các hốc mùn đá, thậm chí ở các kẽ đá hoặc trên bề mặt đá chỗ có rêu bám. Cây cũng mọc trên đất ở bờ khe suối.

Bộ phận dùng

Toàn cây.

Thành phần hoá học

Rau càng cua chứa các chất apigenin (5, 7, 4 – trihydroxyflavon), acacetin (5, 7 – dihydroxy – 4′ – methoxyflavon), isovitexin (5, 7, 4 – trihydroxy- 8 – C. glucosid), pellucidatin – 8 – neohesperidosid, [5 – hydroxy – 3, 6, 7, 4 – tetramethoxyflavon – 8 – O -glucosyl (1 – 2) rhamnosid], (CA 121, 1994: 78279f), (CA 121, 1994: 276688s).

Tác dụng dược lý

Tác dụng dược lý 1

Tác dụng trên các vi sinh vật:

Cao chiết bằng ethylacetat của toàn cây rau càng cua bỏ rễ có tác dụng kháng khuẩn khá mạnh trên Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosae và Staphylococcus aureus. Mức độ tác dụng mạnh hơn penicillin [De Padua et al., 1999, vol.1: 380].

Tác dụng chống viêm:

Cao nước toàn cây rau càng cua có tác dụng chống viêm có ý nghĩa, nhưng chỉ loại thu hái vào mùa đông và mùa xuân mới có tác dụng (Arrigoni et al., 2002). Cao chiết nước của phần trên mặt đất cây rau càng cua đã được thử tác dụng chống viêm trên mô hình gây phù bằng caragenin và bằng acid arachidonic ở chuột cống trắng. Kết quả cho thấy, cao với liều cho uống 200 và 400 mg/kg có tác dụng chống viêm tốt (Arrigoni – Blank et al., 2004).

Tác dụng giảm đau:

Cao chiết bằng methanol của phần trên mặt đất cây rau càng cua với liều từ 70 – 210 mg/kg có tác dụng giảm đau do acid acetic ở chuột nhắt trắng (Aziba et al., 2001). Cao chiết nước phần trên mặt đất của cây rau càng cua đã được nghiên cứu tác dụng giảm đau trên mô hình gây đau quặn bụng bằng acid acetic và thử nghiệm tấm nóng trên chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy, trên mô hình dùng acid acetic, cao có tác dụng mạnh nhất ở liều 400 mg/kg, trong khi dùng mô hình tấm nóng, liều tốt nhất là 100 mg/kg (Arrigoni – Blank et al., 2004).

Tác dụng trên tế bào ung thư:

Đã nghiên cứu tác dụng của một số chất chiết từ toàn cây rau càng cua trên ba dòng tế bào ung thư của người là HL – 60 (bệnh đa bạch cầu tiền tuỷ bào cấp), MCF – 7 (dòng tế bào ung thư vú) và Hela (dòng tế bào ung thư cổ tử cung). Kết quả cho thấy chất secolignan – 1 có tác dụng ức chế sự phát triển của cả 3 dòng tế bào ung thư với IC50 từ 1,4 đến 9,1 micromol, chất peperomin E có IC50 từ 1,8 đến 11,1 micromol, chất secolignan – 2 có tác dụng ức chế yếu trên dòng tế bào HL – 60 với IC 50 là 10,8 micromol (Xu S. et al., 2006).

Tính vị, công năng

Cây rau càng cua vị ngọt, chua, hơi chát, tính mát, có công năng thanh nhiệt giải độc, tán ứ chị thống.

Công dụng

Công dụng chữa bệnh

Công dụng chữa bệnh 1

Rau càng cua có nhiều công dụng trong y học dân gian nhờ vào đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm và giảm sưng.

Giải nhiệt, thanh lọc cơ thể: Rau càng cua giúp làm mát cơ thể, hỗ trợ thải độc và giảm các triệu chứng nóng trong.

Hỗ trợ giảm đau, tiêu viêm: Được sử dụng trong dân gian để điều trị các bệnh liên quan đến viêm nhiễm như mụn nhọt, áp-xe, viêm da và đau nhức cơ xương khớp.

Chữa bệnh thấp khớp và chấn thương: Rau càng cua có tác dụng giúp giảm đau do thấp khớp, hỗ trợ chữa trị chấn thương do va đập, té ngã.

Kháng khuẩn, chống viêm: Nhờ đặc tính kháng vi khuẩn, rau càng cua có thể giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh nhiễm trùng.

Giúp vết thương mau lành: Rau càng cua có tác dụng thúc đẩy quá trình hồi phục của các vết thương hở, giúp da nhanh chóng liền lại.

Hỗ trợ giảm cholesterol và bảo vệ thận: Theo một số nghiên cứu, rau càng cua có thể giúp giảm cholesterol trong máu và hỗ trợ điều trị protein niệu (một dấu hiệu của bệnh thận).

Ngoài ra, ở một số quốc gia:

  • Tại Brazil: Rau càng cua được sử dụng để chữa các bệnh ngoài da như mụn nhọt, áp-xe, viêm kết mạc.
  • Ở Trung Nam Phi, rau càng cua được dùng như ở Philippin, ngoài ra còn sắc uống để kích thích tiêu hoá, ăn ngon.
  • Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng giã đắp trị đòn ngã, bỏng lửa, bỏng nước, ung sang thũng độc.
  • Tại Philippines: Người dân dùng rau càng cua để phòng và hỗ trợ điều trị viêm khớp cũng như bệnh gout. Toàn cây giã nát làm thành miếng đắp, hơ nóng, đắp lên chữa áp xe và nhọt chưa vỡ mủ, nước sắc hoặc hãm, uống chống gút, đau thấp khớp, bệnh thận.
  • Ở Malaysia, toàn cây sắc uống chữa thấp khớp, mệt mỏi.

Công dụng khác

Rau càng cua là một loại rau giàu dinh dưỡng, chứa nhiều nước, carbohydrate, protein, chất béo, vitamin C, beta-caroten và các vi khoáng cần thiết. Nhờ hàm lượng dinh dưỡng dồi dào, loại rau này rất được ưa chuộng dùng làm thực phẩm ở các nước Đông Nam Á.

Rau càng cua có thể ăn sống hoặc chần sơ qua nước sôi rồi chế biến. Khi nấu xào hoặc nấu canh, rau có vị giòn, mát, hơi ngọt nhẹ và thơm dịu.

Rau càng cua có thể dùng để làm món xào, nấu canh hoặc trộn gỏi. Một số người lần đầu ăn có thể cảm nhận mùi hơi tanh nhẹ, nhưng chỉ cần thêm một chút rượu trắng hoặc giấm khi chế biến sẽ giúp khử mùi hiệu quả.

Bài thuốc với rau càng cua

1. Giảm viêm họng:

  • Lấy 50 – 100g rau càng cua, rửa sạch rồi nhai ngậm hoặc xay nước uống mỗi ngày.
  • Dùng liên tục 3 – 5 ngày để thấy hiệu quả.

2. Trị mụn nhọt:

  • Ăn sống 150g rau càng cua hoặc xay lấy nước uống để giúp thanh nhiệt, giảm sưng viêm.

3. Chữa da khô sần, ngứa ngáy, vết thương lâu lành:

  • Có thể ăn sống, xay nước uống hoặc giã nát đắp lên vùng da bị tổn thương để giúp da nhanh hồi phục.

4. Hỗ trợ kiểm soát tiểu đường:

  • Rau càng cua 100g rửa sạch, bóp giấm hoặc chanh.
  • Ếch 1 con (100g), làm sạch, bỏ đầu, lấy thịt tẩm bột rán chín vàng.
  • Trộn đều các nguyên liệu và ăn 2 – 3 lần/tuần.

5. Lợi tiểu:

  • Rau càng cua 150 – 200g, rửa sạch, đun với 300ml nước.
  • Chia làm 2 lần uống trong ngày, liên tục 5 ngày.

6. Bổ sung sắt, trị thiếu máu:

  • Rau càng cua 100g, rửa sạch, bóp giấm.
  • Thịt bò 100g, xào chín tới rồi trộn với rau càng cua.
  • Ăn cùng cơm, tuần 3 lần để cải thiện tình trạng thiếu máu.

7. Giảm đau lưng do co rút cơ:

  • Rau càng cua 50 – 100g, sắc nước uống mỗi ngày.

7. Chữa sưng tấy (chín mé chưa vỡ mủ):

  • Rau càng cua 100 – 150g, đun sôi với 250ml nước.
  • Chia làm 2 lần uống trong ngày, bã rau có thể đắp lên vùng sưng.

9. Hỗ trợ giảm triệu chứng run do Parkinson:

  • Lấy 200g rau càng cua, rửa sạch, xay lấy nước uống.
  • Uống liên tục trong 2 tuần để giúp cải thiện tình trạng run tay chân.

10. Giảm căng thẳng, mất ngủ

  • Lấy 100g rau càng cua ép nước uống.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/rau-cang-cua.html/feed 0
Cây rau mát https://tracuuduoclieu.vn/rau-mat.html https://tracuuduoclieu.vn/rau-mat.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:19:02 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57140 Mô tả
  • Rau mát là cây thảo thuỷ sinh, cao 25 – 30 cm. Thân mảnh, hình trụ, mọc bỏ ngang trong bùn, bén rễ ở những mấu.
  • Lá rau mát mọc so le, hình trứng rộng, dài đến 7 cm, rộng 4 cm, gốc hình tim, đầu nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng, gân nhiều hình cung, nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá rất dài, phình to gốc và có tai ngắn.
  • Cụm hoa mọc thành chùm ngắn hơn lá, 2.5 hoa, nom như mọc ở lưng chừng cuống lá, hoa màu xanh lơ; đài 3 răng; tràng 5 cánh rộng hơn là đài; nhị 6, có khi 3 hoặc 4, thường là 5.
  • Quả nang, dài 5 – 9 mm, rộng 4 – 8 mm.
  • Mùa hoa rau mát: tháng 10 – 12.

Hình ảnh của cây rau mát

Hình ảnh của cây rau mát 1

Hình ảnh của cây rau mát 2
Hoa cây rau mát
Hình ảnh của cây rau mát 3
Rau mát mọc ngoài đồng ruộng

Phân bố, sinh thái

Chi Monochia Presl ở Việt Nam có 6 loài. Loài rau mát trên là cây quen thuộc, bởi sự phát bố rộng rãi khắp các địa phương, từ đồng bằng đến vùng núi, có độ cao dưới 1.000m. Loài này cũng phân bổ phổ biến ở các quốc gia nhiệt đới Đông Nam Á, Ấn Độ và Nam Trung Quốc.

Ở những nơi khác, cây rau mát thường được xem là loài xâm lấn và nguy hại. Đặc biệt, nó có mặt trong danh sách các loài cỏ dại nguy hiểm ở Mỹ.

Rau mát là cây thuỷ sinh nước ngọt. Cây thường mọc rải rác hoặc tập trung thành đám trên đất bùn, ngập nước (nông) ở ao hồ, kênh mương, đồng chiêm trũng… Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt và đẻ nhánh con từ gốc và thân rễ.

Bộ phận dùng: Toàn cây.

Thành phần hoá học

  • Trừ rễ, các bộ phận khác của cây đều ăn được như rau.
  • Cây rau mát chứa 3,1% protid, 8,2% glucid, 1,7% chất xơ, 2,6 mg% caroten và 26,2 mg% vitamin C.

Tính vị, công năng

Rau mát có vị hơi đắng, tính bình, có công năng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, bài năng, lợi tiểu.

Theo tài liệu Trung Quốc, sách “Nam ninh thị dược vật chí” ghi: rau mát vị ngọt, tính mát; còn sách “Thiểm Tây trung được chí” ghi: vị đắng, tỉnh bình. Về công năng, rau mát có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chỉ lỵ [TDTH, 1996: 2058].

Công dụng

Toàn cây rau mát được dùng để giải nhiệt chữa cảm nắng, đau dạ dày, lỵ. Ngày 15 – 20g (tươi dùng 30 – 60g) sắc lấy nước uống. Để chữa lợi răng bị sưng viêm, mưng mủ, lấy rễ (hoặc toàn cây cũng được) sắc đặc, ngậm nước, cố để dịch nước tiếp xúc nhiều với chỗ bị bệnh.

Thân và lá rau mát được dùng làm thức ăn nuôi lợn. Ngọn và lá non có thể được dùng thay rau xào, nấu canh hoặc muối dưa để ăn. Hoa cũng ăn được, có tác dụng làm mát.

Công dụng 1

Rau mác thường được người dân các tỉnh miền Tây, đặc biệt ở vùng ngọt hóa huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, dùng làm thức ăn. Loại rau này có thể chế biến thành nhiều món như xào tôm, chấm mắm kho, nấu canh chua hoặc nhúng lẩu mắm. Rau mác có vị ngọt, dai mềm, và cọng trắng phau, mập tròn, rất được ưa chuộng, đặc biệt là vào mùa nước nổi.

  • Ở Campuchia, hoa và cây được bán ở chợ, được dùng ăn với lẩu mắm. Cả cây được sắc uống để giải nhiệt, chữa cảm nắng.
  • Ở Mianma, toàn cây rau mát được dùng để điều trị các bệnh rối loạn đường tiêu hoá, hen suyễn, đau răng [Perry et al., 1980: 329].
  • Ở Indonesia, dịch sắc rễ được dùng chữa đau dạ dày, các bệnh về gan, đau răng, hen.

Bài thuốc từ cây rau mác

Bài thuốc từ cây rau mác 1
1. Chữa rối loạn tiêu hóa do thức ăn
Nguyên liệu:

  • Rễ củ rau mác: 100g.

Cách làm:

  • Cạo sạch vỏ ngoài, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống.
  • Chia thành 2-3 lần uống trong ngày, dùng liên tục 2-3 ngày.

Lưu ý: Kết hợp ăn cháo đỗ xanh để giải độc. Nếu không thuyên giảm, cần đến cơ sở y tế.
2. Chữa khí hư
Nguyên liệu:

  • Rễ củ rau mác: 30g.
  • Mật ong: Một ít.

Cách làm:

  • Rễ rau mác giã nhuyễn, trộn mật ong, cho vào bát nhỏ hấp cách thủy đến chín.
  • Ăn lúc nóng, sử dụng liên tục trong 1 tuần.

3. Chữa phù thũng
Nguyên liệu:

  • Cả cây rau mác phơi khô: 20g.
  • Rễ thủy xương bồ thái nhỏ: 12g.

Cách làm:

  • Cho nguyên liệu vào ấm, sắc với 500ml nước, đun nhỏ lửa đến khi còn 150ml.
  • Chia làm 2 lần uống trong ngày, dùng liên tục 9 ngày để hoàn thành một liệu trình.

4. Trị hôi nách
Nguyên liệu:

  • Lá non rau mác: Một nắm.
  • Nước cốt chanh: Một ít.

Cách làm:

  • Lá rau mác rửa sạch, giã nhỏ, lấy nước bôi vào nách trước khi đi ngủ.
  • Sáng dậy rửa sạch, xát nước cốt chanh vào nách.

5. Chữa mụn nhọt sưng đau
Nguyên liệu:

  • Lá non rau mác: Một ít.

Cách làm:

  • Rửa sạch lá, giã nhỏ, đắp trực tiếp lên vết sưng đau.
  • Băng lại bằng vải sạch, thay băng 2 giờ/lần, ngày thực hiện 3 lần.

6. Chữa mẩn ngứa
Nguyên liệu:

  • Rễ củ rau mác: Lượng tùy ý.
  • Củ mài: Lượng bằng rễ rau mác.

Cách làm:

  • Cạo bỏ vỏ, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
  • Tán thành bột mịn, dùng xoa lên vùng mẩn ngứa hàng ngày.

7. Công dụng khác

  • Củ rau mác được sử dụng ở nhiều nơi để:
    • Làm thuốc bổ dương, tăng cường sức khỏe.
    • Cầm máu hiệu quả trong các trường hợp tai nạn lao động.

Lưu ý khi sử dụng

Các bài thuốc trên mang tính tham khảo, nên tham vấn bác sĩ hoặc chuyên gia y học trước khi áp dụng.

(Nguồn: Tổng hợp)

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/rau-mat.html/feed 0
Rau tàu bay https://tracuuduoclieu.vn/rau-tau-bay-2.html https://tracuuduoclieu.vn/rau-tau-bay-2.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:18:17 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57146 Mô tả

Rau tàu bay là một loại cây thân thảo mọc thẳng, có thể cao từ 20 đến 120 cm. Thân cây có các đường gân dọc rõ ràng.

Lá:

Mô tả 1

Lá của cây có dạng màng mỏng, hình bầu dục hoặc thuôn dài, dài khoảng 7-12 cm, rộng 4-5 cm. Phần đầu lá nhọn, gốc lá có hình dạng hình nêm. Mép lá có thể có răng cưa không đều hoặc răng cưa kép, đôi khi còn có dạng xẻ lông chim ở phần gốc. Cả hai mặt lá thường không có lông hoặc gần như không có lông. Cuống lá dài khoảng 2-2.5 cm.

Hoa:

Hoa của rau tàu bay mọc thành cụm ở đầu cành, tạo thành dạng tán xếp chồng, có đường kính khoảng 3 cm. Lá bắc của hoa xếp thành một lớp, hình mũi mác hẹp, dài bằng nhau, có viền mỏng dạng màng và đầu có một chùm lông nhỏ. Mỗi hoa nhỏ bên trong đều là hoa lưỡng tính dạng ống, có màu đỏ nâu hoặc cam đỏ. Cánh hoa phía trên có năm răng nhọn. Nhụy hoa có đầu hình cầu nhỏ, phân nhánh, đầu nhụy có lớp lông nhỏ như hạt sần.

Mô tả 2

Quả và hạt:

Quả của rau tàu bay có dạng trụ thuôn dài, màu đỏ thẫm, có gờ dọc và lông bao phủ. Phần lông tơ trên quả có số lượng rất nhiều, màu trắng, mềm mịn như lụa và dễ rụng.

Thời gian ra hoa và kết quả

Cây thường ra hoa từ tháng 7 đến tháng 12 hàng năm

Chú ý phân biệt:

Không nên nhầm lẫn cây rau tàu bay với cỏ tàu bay (cỏ hôi, cây bơm bớp, cây cỏ Lào, cây cộng sản) có tên khoa học là Chromolaena odorata (L) King et Robinson. Đây là loài cây cũng phát tán hạt như cây rau tàu bay, lá xào ăn được nhưng rất hôi, chủ yếu dùng để làm thuốc.

Phân bố, sinh thái

Chi Crassocephalum Moench chỉ có một loài là rau tàu bay ở Việt Nam. Cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Phi và Madagasca, sau phát tán đi khắp các vùng nhiệt đới khác, nhất là các nước ở vùng Nam Á, Đông Nam Á và cả ở châu Đại Dương.

Ở Việt Nam, rau tàu bay phân bố rộng rãi khắp các địa phương, từ vùng đồng bằng đến miền núi cao lạnh khoảng 1.500m trở xuống.

Điều kiện sinh trưởng:

Rau tàu bay ưa khí hậu ấm áp, ưa sáng, ẩm ướt và phát triển tốt trên đất màu mỡ.

Cây thường mọc hoang ở các khu vực có độ cao từ 300 đến 1800 mét, phổ biến tại:

  • Đất trống ven đường, bờ suối, hoặc trong các bụi cây.
  • Dưới tán rừng trên sườn đồi, nơi có độ ẩm cao.
  • Khu vực râm mát gần mương nước hoặc những vùng đất ẩm.

Nhìn chung, rau tàu bay thích hợp với môi trường đất ẩm, giàu dinh dưỡng và có độ ẩm cao để phát triển mạnh.

Bộ phận dùng:

Ngọn non và lá.

Thành phần hoá học

Rau tàu bay chứa nước 93%, protein 2,5%, glucid 1,9%, cellulose 1,69%, dẫn chất không protein 3,7%, chất khoáng toàn phần 0,9%, trong đó có Ca 81 mg%, P 25%, caroten 3,4mg% và vitamin C 10mg% (Võ Văn Chi, 1997).

Công dụng

Công dụng 1

Rau tàu bay được dùng làm rau ăn sống hoặc luộc, xào, nấu canh, muối dưa. Khi nấu canh phải để lắng gạn, bỏ hết dầu, mới đỡ mùi hắc.

Theo sách y học Bản Thảo Cương Mục, rau tàu bay có các công dụng sau:

  • An thần, điều hòa khí huyết – Giúp thư giãn tinh thần, ổn định khí huyết.
  • Bổ tỳ vị, hỗ trợ tiêu hóa – Giúp tăng cường chức năng tiêu hóa, tốt cho dạ dày và đường ruột.
  • Tiêu đờm, lợi tiểu – Hỗ trợ giảm đờm trong các bệnh về đường hô hấp và giúp lợi tiểu.

Ngoài ra, rau tàu bay còn được dùng để hỗ trợ điều trị các bệnh như:

  • Cảm mạo, sốt cao
  • Kiết lỵ, viêm ruột
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Chữa rắn cắn
  • Phù do suy dinh dưỡng
  • Viêm tuyến vú ở phụ nữ cho con bú

Ở Campuchia, nhân dân dùng rau tàu bay để điều trị các biến chứng sau khi sinh.

Ở Nepal, cả cây hoặc rễ rau tàu bay chế thành dạng bột nhão đắp trị vết đứt, vết thương. Dịch ép lá cây rau tàu bay bối cũng trị vết thương.

Ở Nigeria, người ta dùng lá cây rau tàu bay chế thành thuốc xức dùng ngoài hoặc thuốc sắc uống để làm thuốc giảm đau trị nhức đầu và viêm gan.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây rau tàu bay

Chữa bệnh bướu lành như bướu cổ

Kết hợp 30 gram rau tàu bay khô và 30 gram cây xạ đen khô sắc với 1.2 lít nước. Sau khi nước thuốc cạn còn 500 ml, chia thuốc làm 3 và uống trong ngày. Kiên trì sử dụng 3 – 4 tuần.

Trị côn trùng cắn

Lấy 1 nắm lá rau tàu bay tươi, rửa sạch và giã nát. Sau đó đem phần bã đắp lên chỗ bị thương. Đắp liên tục 2 – 3 ngày thấy giảm sưng và đau. Do rau tàu bay có tác dụng cầm máu và chống viêm tốt.

Giải độc cơ thể, tăng cường sức khỏe và phòng ngừa ung thư

Dùng rau tàu bay nấu canh hoặc luộc ăn 2 – 3 lần mỗi tuần

Giảm đau khớp

Rau tàu bay tươi sau khi rửa sạch giã nát và đắp lên vùng xương khớp bị đau nhức.

Rau tàu bay giúp hạ sốt

Lấy 10 – 15 gram rau tàu bay khô sắc nước và uống. Uống liên tục 2 – 3 ngày, sẽ cắt sốt.

Chữa tiêu chảy hoặc lỵ ở trẻ nhỏ

Có thể lấy lá tàu bay tươi hoặc khô sắc lấy nước đều được. Cho trẻ uống mỗi ngày nếu trẻ bị tiêu chảy.

Điều trị phì đại (u xơ) tuyến tiền liệt

Để cải thiện tình trạng đau nhức hoặc tiểu buốt, khó chịu do bệnh phì đại tuyến tiền liệt gây bạn có thể sử dụng  bài thuốc sau:

10g tau tàu bay, 15g Hải trung kim, 8g Sài hồ nam, 20g Náng hoa trắng.

Cho các nguyên liệu vào ấm đun cùng với 3 bát nước. Khi ấm sôi vặn nhỏ lửa và tiếp tục đun đến khi còn khoảng 1 bát nước thì đổ ra chén để uống. Tiếp tục sắc thêm 2 đến 3 lần nữa để uống làm 3 lần trong ngày sau ăn.

Những lưu ý khi sử dụng rau tàu bay

Cần lưu ý một số điều khi sử dụng rau tàu bay, đó là:

  • Để khử mùi hăng của rau tàu bay, khi nấu canh bạn nên lắng phần dầu thừa nổi trên mặt nước, sau đó cho gia vị vào, sẽ ngon hơn.
  • Không nên dùng nhiều hoặc trồng rau tầu bay làm rau vì ăn nhiều cũng không tốt.
  • Nên kết hợp với nước mắm chanh hoặc làm các món gỏi với chanh hoặc giấm để tăng khả năng hấp thụ sắt.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/rau-tau-bay-2.html/feed 0
Sư nhĩ https://tracuuduoclieu.vn/su-nhi.html https://tracuuduoclieu.vn/su-nhi.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:12:05 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57280 Mô tả
  • Cây thảo, sống hằng năm, cao 1 – 1,5 m. Thân mọc đứng, có 4 cạnh tù và mặt rãnh, nhẵn hoặc có ít lông nhất là ở phần non.
  • Lá mọc đối, hình trứng hay mũi mác rộng, dài 5 – 15 cm, rộng 4 – 10 cm gốc cụt hay hình nêm, đầu nhọn, mép khía răng to và sâu, hai mặt có lông tơ ngắn, mặt dưới có gân nổi rõ, cuống dài 3 – 5 cm.
  • Cụm hoa mọc ở kẽ lá gần ngọn thành xim co, đường kính 5 – 6 cm; lá bắc hình dải dạng gai cứng và nhọn, dài 1 cm có lông; hoa nhiều, không cuống màu đỏ da cam; đài hoa dài 2 cm, rộng 0,4 cm, hình chuông có ống cong, có lông ở mặt ngoài phần dưới và lông mịn ở phần bên, mặt trong nhẵn, 8 răng dạng gai, những cái ở trên rộng hơn, những cái khác hình tam giác; tràng có ống dài 1 – 1,5 cm, nhẵn ở bên dưới và có lông mịn ở trên, cánh môi 2, mỗi bên dài 8 – 10 mm, khum, có lông rất mịn, môi dưới ngắn, xẻ 3 thuỳ, thuỷ giữa rộng hơn; nhị 4, chỉ nhị nhẵn, đính ở giữa ống tràng; bầu nhẫn có vòi nhụy ngắn.
  • Quả thuôn, dài 3 – 3,5 mm, rộng 1,5 mm, bằng ở đầu, có 3 cạnh.
  • Mùa hoa quả: tháng 7-11.

Phân bố, sinh thái

Chi Leonotis (Pers) R. Br. trên thế giới có khoảng 30 loài phân bố ở nhiệt đới châu Á, châu Phi, ở Việt Nam chi này chỉ có 1 loài với tên gọi là sư nhĩ hay ích mẫu nam kể trên. Cây chỉ thấy phân bố ở các tỉnh phía Nam, bao gồm Bình Định (Phú Mỹ), Phú Yên (Sơn Hoà); Đắk Lắk (ngoại ô TP. Ban Mê Thuột); Gia Lai (Kon Ch’Ro, Mang Yang); Ninh Thuận (Ninh Hải), Đồng Nai (Biên Hoà, Tân Phú); Khánh Hoà (Nha Trang); Bà Rịa – Vũng Tàu (Long Đất), Đồng Tháp (Hồng Ngự); Kiên Giang (Hà Tiên), còn có ở Ấn Độ, Campuchia, Indonesia.

Sư nhĩ là cây ưa ẩm, ưa sáng, thường mọc nơi đất thấp thành từng đám ở ven đường đi, nương rẫy, ven rừng cao su (Ban Mê Thuột) và trên những bãi hoang quanh buôn làng.

Bộ phận dùng:

Lá, hoa, hạt, rễ phơi hay sấy khô.

Thành phần hoá học

  • Lá chứa chất đắng, dầu béo 1%, một chất nhựa, acid resinic.
  • Hạt chứa glucose, fructose, tinh dầu 2% và một nhóm chất hoá học trong đó có inositol, phosphor, calci.
  • Theo tài liệu khác, ích mẫu nam chứa nepotaefolin (labdan diterpen), methoxy nepataefolin, nepataefolinol và leonotinin, 88, 17, 9, 13 – diepoxylabdan – 16, 15:19, 6β – dilacton, 4, 6, 7 – trimethoxy – 5 – methyl chromen – 2 – on.

Tác dụng dược lý

Tác dụng ức chế sự phát triển của nấm độc sinh aflatoxin:

Cao khô chiết từ hoa cây sư nhĩ đã được nghiên cứu tác dụng trên sự phát triển của chúng nấm Aspergillus flavus (NCBT 101) và Aspergillus parasiticus (NCBT 128) là các loại nấm độc sinh sản ra aflatoxin, một chất gây ung thư rất mạnh, được lấy từ môi trường thạch glucose Sabouraud.

Kết quả là cao với nồng độ 10 và 15 mg/ml ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm trên hạt lạc đối với nấm Aspergillus flavus, còn đối với nấm Aspergillus parasiticus thì cao hoa cây sư nhĩ ở nồng độ 15 mg/ml ức chế được 75% so với lô đối chứng (Abubacker MN và Ramanathan R, 2003).

Tác dụng trên cơ trơn và cơ tim:

Tác dụng của cao chiết nước và chiết bằng ethanol của thân cây sự nhĩ trên sự co bóp do chất chủ tác (agonist) và do kích điện đã được nghiên cứu trên tử cung có lập và tâm nhĩ cô lập chuột cống trắng, cũng như hồi tràng và khí quản chuột lang cô lập.

Tính vị, công năng

Lá có vị đắng và được coi là loại thuốc bổ đắng, có tác dụng hạ nhiệt, giảm sốt, chống nôn, chống co thắt và trừ giun. Hạt có hoạt tính kháng ký sinh trùng sốt rét (Võ Văn Chi, 1997).

Công dụng

Theo kinh nghiệm của một số lương y ở các tỉnh phía Nam, cành lá cây sự nhĩ được dùng thay thế cây ích mẫu.

Lá phơi khô sắc hoặc hãm (như hãm chè) uống có tác dụng chữa ho gà, hen, chữa đau đầu và hạ sốt. Lá sư nhĩ 10 – 20g sắc uống làm thuốc bổ đắng, để chữa sốt, sốt rét. Còn dùng trị hen, ho gà và nhức đầu. Rễ rửa sạch, giã nát đắp ngoài để trị sưng vú.

  • Ở Ấn Độ, hoa đầu được đốt lấy tro để chữa bỏng nước hoặc bỏng lửa. Tro được trộn với váng sữa bôi lên da chỗ bị viêm, ngứa hoặc chốc đầu trẻ con (Chopra et al., 2001). Nước sắc lá rất đắng để làm thuốc bổ đắng, để phục hồi sức khỏe sau khi khỏi bệnh; phối hợp nước sắc lá với rượu rum và nước vôi trong để chữa sốt, nhức đầu, sốt rét [Nadkarni Ak, 1999: 735]. Lá tươi rửa sạch, giã nát, đắp để trị vết thương do có tính sát trùng. Hạt cũng có tác dụng chữa sốt rét. Rễ tươi rửa sạch, giã nát đắp lên vú khi vú bị sưng, bị tắc tia sữa [Kirtikar et al., 1998, III: 2023).

Ghi chú:

Ở Việt Nam, cây sự nhĩ nhiều nơi dùng thay cho cây ích mẫu và gọi là ích mẫu nam. không bị ảnh hưởng khi có thêm propranolol

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/su-nhi.html/feed 0
Sữa lá to https://tracuuduoclieu.vn/sua-la-to.html https://tracuuduoclieu.vn/sua-la-to.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:11:49 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57282 Mô tả
  • Cây to, cao 10m. Thân thẳng có vỏ nhẵn, màu xám. Cành non màu lục xám, có rãnh sâu, sau chuyển màu xám sẫm, có nhiều sẹo.
  • Lá mọc vòng 4, hình mác thuôn, dài 12 – 30 cm, rộng 4 – 8 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, mép hơi gập cong xuống dưới, gân nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá dài 10 – 18 cm, có rãnh ở mặt trên.
  • Cụm hoa mọc ở gần đầu cành thành xim tán, không cuống, chia 6 – 10 nhánh dài 2,5 – 6 cm; lá bắc nhỏ; hoa màu lục vàng nhạt; đài hình chuông, có ống ngắn, 5 răng hình bầu dục, mép có lông dạng mi; tràng 5 cánh thuôn tù, có lông ở phần dưới mặt trong, ống hình trụ hơi loe ở đầu; nhị 5, thụt, chỉ nhị ngắn, bao phấn thuôn; bầu 2 ô.
  • Quả khô gồm 2 đại, hình dải, dài 25 – 30 cm, rộng 2,5 – 4 mm; hạt nhiều, tròn ở một đầu, đầu kia nhọn, có lông nhung.

Phân bố, sinh thái

Chi Alstonia R. Br. trên thế giới đã biết 63 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Mỹ. Ở Việt Nam, chi này có 4 loài, trong đó có cây sữa lá to và có lẽ đây là loài được biết đến ít nhất so với các loài khác cùng chi, bởi vì mới chỉ ghi nhận được ở tỉnh Kiên Giang (Hà Tiên và Phú Quốc). Trên thế giới, sữa lá to phân bố ở nam Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippin và Niu Ghinê.

Sữa lá to là loại cây gỗ trung sinh, khi còn nhỏ ưa ẩm, chịu bóng, khi cây đã lớn trở nên ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt. Cây thường mọc ở ven rừng hay rừng thứ sinh, trên đất có nhiều cát thô, chua và nghèo chất mùn. Sữa lá to ra hoa quả nhiều hàng năm; hạt có túm lông, phát tán xa nhờ gió; tái sinh tự nhiên bởi hạt.

Bộ phận dùng:

Vỏ.

Thành phần hoá học

Vỏ chứa indolalcaloid có tác dụng độc tế bào, chống ung thư vú, ung thư ruột già (Phạm Hoàng Hộ, 2006, cây có vị thuốc ở Việt Nam, tr.414) talearpin, pleicocarpamin alstonamin, vilalstonin, macralstonin (chống sốt rét) afinisin (giảm hoạt động thần kinh TW) và kitabalin.

Tác dụng dược lý

Tác dụng kháng khuẩn kháng nấm:

Cao chiết methanol và cao chiết bằng hỗn hợp methanol nước từ lá cây sữa lá to có tác dụng kháng khuẩn trên các chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus faecalis, Escherichia coli và Proteus mirabilis với nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) vi khuẩn là 64 – 1000 mg/ml; cao không có tác dụng ức chế các vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella sp. và Vibrio cholerae ở nồng độ đến 2000 g/ml.

Cao lá cây sữa lá to ức chế được các chủng nấm Trichophyton rubrum, Trichophyton var. mentagrophytes, Microsporum gpseum với MIC trong khoảng 32 – 128 mg/ml; ở nồng độ 128 mg/ml, cao không ức chế được nấm Candida albicans và Saccharomyces cerevisiae. Cao vỏ thân có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm kém hơn cao lá (Chattopadhyay, Maiti et al., 2001).

Tác dụng trên ký sinh trùng sốt rét:

Các cao methanol chiết từ các bộ phận khác nhau của cây sữa lá to đã được đánh giá tác dụng trên chủng K1 kháng nhiều thuốc của Plasmodium falciparum nuôi trong môi trường hồng cầu người.

Kết quả: Cao methanol chiết từ vỏ rễ sữa lá to có tác dụng rất mạnh với IC50 là 5,7 kg/ml. Mười ba alcaloid indol phân lập từ cao vỏ rễ và một bisindol bán tổng hợp là O – acetylmacralstonin cũng đã được thử trên chủng Plasmodium falciparum K1 kháng thuốc. Kết quả là các alcaloid bisindol, đặc biệt là villastonin và macrocarpamin có tác dụng ức chế ký sinh trùng sốt rét rất mạnh với IC50 của villastonin là 0,27 micromol và của macrocarpamin là 0,36 micromol. Các alcaloid có tác dụng mạnh này, sau đó lại thử tiếp trên chúng nhạy với cloroquin (chủng P, falciparum T9 – 96).

Tác dụng trên thần kinh trung ương:

Cao methanol chiết từ lá sữa lá to với liều cho chuột nhắt trắng uống 100 và 200 mg/kg có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, được biểu hiện trên các mô hình nghiên cứu như làm giảm hoạt động vận động tự nhiên, làm giảm hành vi tìm tòi, khám phá, làm giảm khả năng bám trên trụ quay và tăng cường có ý nghĩa thời gian ngủ do natri phenobarbiton (Chattopadhyay Arunachalam et al., 2004).

Tác dụng hạ sốt:

Cao lá dùng liều 200 mg/kg và 300 mg/kg, phân đoạn n – butanol dùng liều 50 mg/kg có tác dụng hạ nhiệt độ bình thường và hạ nhiệt độ đã gây tăng do men bia theo cách phụ thuộc liều có so sánh với paracetamol là loại thuốc vẫn được dùng chữa sốt cho người. Tác dụng hạ sốt bắt đầu lúc 1 giờ và kéo dài đến 5 giờ kể từ khi dùng thuốc [Chattopadhyay, Arunachalam et al., 2005).

Tác dụng chống viêm:

Cao methanol của lá cây sữa lá to cũng đã được chứng minh có tác dụng chống oxy hoá và tác dụng chống viêm ở nồng độ (hoặc liều) thấp chưa gây độc; các tác dụng này phụ thuộc vào liều (liều lớn tác dụng mạnh hơn liều nhỏ trong các liều đã dùng) [Chattopadhyay, Arunachalam et al., 2006).

Tác dụng độc trên tế bào ung thư:

Cao vỏ rễ sữa lá to có tác dụng độc tể bào (ức chế có ý nghĩa sự phát triển của tế bào) trên cả 2 dòng tế bào ung thư phổi của người.

Tính vị, công năng

Vỏ thân cây sữa lá to vị đắng, tính hàn, có ít độc, có công năng thanh nhiệt giải nhiệt, kiện vị.

Công dụng

Vỏ thân cây sữa lá to được dùng làm thuốc bổ ngày dùng 1 – 3g, sắc lấy nước chia làm 2 – 3 lần đắng, kích thích tiêu hoá, hạ sốt và điều kinh. Có thể tán thành bột, rồi chiều với nước uống.

Để kích thích tiêu hoá, có thể ngâm rượu đơn độc (riêng vị) hoặc phối hợp các vị thuốc khác.

  • Ở Philippin, vỏ thân cây sữa lá to được nghiên thành bột, sắc hoặc hãm với nước, ngâm rượu.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/sua-la-to.html/feed 0
Tai nghé https://tracuuduoclieu.vn/tai-nghe.html https://tracuuduoclieu.vn/tai-nghe.html#respond Mon, 02 Aug 2021 06:11:28 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?post_type=dl&p=57284 Mô tả
  • Cây to, cao 8 – 12 m. Cành dẹt, màu xám nâu, có lông mịn, sau tròn nhẵn.
  • Lá mọc đối, hình bầu dục, dài 10 – 20 cm, rộng 4 – 8 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, mặt trên màu lục bỏng, mặt dưới rất nhạt có gân nổi rõ; cuống dài 2 – 3,5 cm; lá kèm dài 6 mm, có lông nhỏ.
  • Cụm hoa tận cùng thành chùm kép, dài khoảng 30 cm, kèm theo 1 – 2 đôi lá bắc dạng lá; hoa nhiều; lá đài 5 – 6 cái, dài và rộng 0,3 mm, có lông, ống đài hình trứng, cánh hoa 5, dài 1,75 mm, hình mác, ống tràng dài khoảng 2 mm, hẹp ngang; nhị 5 đính vào họng tràng; chỉ nhị ngắn, bao phấn đính lưng; bầu 2 ô, noãn 10 – 14 xếp thành 4 hàng.
  • Quả nang thuôn hẹp, dài 1,5 – 1,8 cm, rộng 0,8 – 1 cm, nứt thành hai mảnh; hạt có cánh mỏng.

Phân bố, sinh thái

Cây tai nghe trước đây được xếp vào chi Cinchoha, về sau một số tác giả đã căn cứ vào đặc điểm của cụm hoa (nhiều hoa xếp thành chùy) mới tách ra, nhập vào chi Hymenodictyon.

Chi Hymelodictyon Wall. chỉ có 1 loài là tai nghé ở Việt Nam. Cây phân bố rộng rãi ở nhiều tinh thuộc vùng núi thấp, gồm Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hoà Bình, Hà Tây, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Bình Dương, Đồng Nai… Trên thế giới có ở Ấn Độ, Lào, Campuchia, Malaysia.

Tai nghe thuộc loại cây gỗ nhỏ, ưa sáng, thường mọc ở rừng thứ sinh, ven đồi, dọc theo hành lang ven suối ngoài cửa rừng. Độ cao phân bố có thể đến 1000 m.

Bộ phận dùng:

Vỏ thân, lá.

Thành phần hoá học

  • Rễ chứa anthraquinon là rubiadin cùng với methyl ether của nó, licidin, nordamnacanthal, damnacanthal, 2-benzylxanthopurpurin, anthragallol, soranjidol và morindon (Compendium of Indian Medicinal Plants 2 (1970 – 1979)).
  • Vỏ chứa β – sitosterol và stigmasterol [Compendium of Indian Medicinal Plants 5 (1990 – 1994, 1998].

Tác dụng dược lý

Tác dụng hạ huyết áp:

Tiêm vào tĩnh mạch đùi của chó, bột cao khổ vỏ thân cây tai nghé làm cho huyết áp hạ rõ rệt (Bhakuni et al., 1971, tài liệu đã dẫn).

Tính vị, công năng

Vỏ thân cây tai nghe có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hạ sốt, trừ ho, kiện tỳ, tiêu thực, tiêu khí trệ, đàm tích, tiêu phù thũng.

Công dụng

Vỏ thân cây tai nghe được dùng làm thuốc bổ đắng, trị chán ăn, trướng bụng, đầy hơi, ăn không tiêu, sốt, sốt cách nhật, ho, đờm tích trệ, rất tốt cho phụ nữ mới sinh hoặc gầy còm kèm sốt. Liều dùng hằng ngày 16 – 20g sắc uống.

Để trị hắc lào, lấy gỗ tai nghe, tán bột, trà xát rồi rắc lên chỗ bị bệnh.

  • Ở Trung Quốc, người ta dùng vỏ cây tai nghé trị ngoại cảm, sốt cao, ho nhiều đờm, sốt rét. Lá tươi, giã nát làm thành miếng đắp để chữa khớp xương sưng đỏ, mụn nhọt, lở ngứa.
  • Ở Thái Lan, rễ, gỗ và vỏ thân tai nghe được dùng làm thuốc hạ sốt, ở Mianma, vỏ thân là thuốc bổ đắng, kích thích ăn.
  • Ở Philippin, vỏ thân lại được dùng chữa sốt định kỳ giống như canh ki na; lá tươi làm thành bánh đắp hai bên thái dương để chữa đau đầu [Perry và Metzger, 1980, Med. Plants of East and Southeast Asia, t.351].
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/tai-nghe.html/feed 0