Nobuo Yagi, Hiroshi Nakahashi, Tomohiro Kobayashi, Mitsuo Miyazawa
Journal of Oleo Science, 62 (3), pp. 175-179
Bằng phương pháp GC-MS đã xác định được 82 hợp chất hóa học chiếm 88,5% tổng hàm lượng tinh dầu rễ củ của P. mirifica. Đối với các thành phần mùi từ tinh dầu được xác định bằng phương pháp GC-O cho thấy, hợp chất phenylacetaldehyde và (2E) -nonenal tạo mùi xanh, và geraniol góp phần tạo ra mùi ngọt của tinh dầu.
Mục lục
Pueraria mirifica Airy Shaw et Suvatabhandu là một loài thực vật thuộc họ Fabaceae (Đậu) và thường mọc trong các khu rừng ở Thái Lan. Ở Việt Nam, loài này được gọi với tên Sâm tố nữ, sắn dây củ tròn.
Trong nghiên cứu trước đã phân lập được hợp chất miroestrol và deoxymiroestrol từ rễ củ của P. mirifica. Đây là những phytoestrogen hoạt động như estrogen cao nhất có nguồn gốc từ thực vật. Đối với mùi của chi Pueraria, thành phần este dimetyl, acetyl carbinol và các hợp chất furan được tìm thấy như là nguồn caramellic và mùi ngọt từ P. lobate.
Hình ảnh rễ củ loài Pueraria mirifica
Nguyên liệu
- 200g củ khô Pueraria mirifica chưng lôi cuốn hơi nước trong 3 giờ.
- Tinh dầu thu được được làm khô trên natri sunfat khan.
- Hàm lượng tinh dầu đạt 0,025 %.
Phương pháp Sắc ký khí – Khối phổ (GC-MS)
GC-MS được thực hiện với Công nghệ Agilent Máy sắc ký 6890 với Agilent Technologies 5973A máy dò chọn lọc. GC được trang bị hai cột mao quản (HP-5MS, 30 m × 0,25 mm, độ dày màng 0,25 μm). Đối với HP-5MS, nhiệt độ cột được lập trình từ 40 ℃ đến 260 ℃ ở 4 ℃ / phút và giữ ở 260 ℃ trong 5 phút. Tốc độ dòng chảy của khí mang (Heli) là 1,8 mL / phút.
Phương pháp Sắc ký khí – Dò khứu giác (GC-O)
GC-O được thực hiện bằng máy sắc ký khí Agilent 6890N được trang bị khối lượng Agilent 5973N MSD quang phổ kế và một cổng đánh hơi ODP2 (Máy dò khứu giác Port2, Gerstel, Tokyo, Nhật Bản. GC đã được trang bị với cột HP-5MS (30 m × 0,25 mm, độ dày phim 0,25 μm). Mẫu được đưa vào GC ở chế độ không tách lớp. Các điều kiện lò nướng và nhiệt độ kim phun và đầu báo như đã đưa ra ở trên để phân tích GC.
Kết quả và Thảo luận
- Tinh dầu từ củ rễ của P. mirifica nhạt màu vàng xanh lá và mùi ngọt.
- Hàm lượng đạt 0,025 % (W / w). Đã xác định được 82 hợp chất hóa học, chiếm 88,9 %.
- Các thành phần chính là 2-pentylfuran (8,3 %), hexanal (6,0 %), hexanol(4,9 %), 4-vinyl-o-guaiacol (4,9 %), hexadecanol (5,1 %), 2,3-dihydrobenzofuran (3,2 %), axit palmitic (3,1 %), và 2-cis-9-octadecenyloxyetanol (3,1 %).
- Nhóm hợp chất Ancol bao gồm nhóm hợp chất chiếm ưu thế, chiếm 32,5 % trong số tổng số dầu, bao gồm hexadecanol (5,1 %), hexanol(4,9 %) và 4-vinyl-o-guaiacol (4,9 %).
- Nhóm Anđehit và xeton chiếm 31,3 % tổng số dầu.
- Ngược lại, nhóm Hydrocacbon gần như không đáng kể trong tinh dầu loài này. Trước báo cáo chỉ mô tả một lượng nhỏ hydrocacbon trong tinh dầu từ hoa Pueraria thomsonii, và hydrocacbon trong rễ của Pueraria lobat.
Bảng thành phần hóa học của tinh dầu từ P. mirifica
Ngoài ra, trong báo cáo trước, chúng tôi đã xác định các thành phần của tinh dầu từ rễ của Pueraria lobata và thấy rằng nó không chứa các hợp chất C6. Tuy nhiên, các hợp chất C6 như hexanal, hexanol, 2-xyclohexen-1-one và 2-ethyl1-hexanal đã được xác nhận trong tinh dầu của P. mirifica.
- Lần đầu tiên phát hiện hợp chất α-numrodol trong chi Pueraria. Báo cáo trước về hoạt động chống côn trùng của α-mortrodol chống lại loài Gián Mỹ Periplaneta Americana và Nhặng đen Phormia regina.
==> Các hợp chất hoạt tính tạo mùi thơm của tinh dầu từ P. mirifica đã được các định là phenylacetaldehyde(mùi xanh, FD = 16, (2E)-2-nonenal (mùi xanh, FD =16), 2-ethyl-1-hexanol (mùi xanh lục, FD = 8), linalool (ngọt mùi, FD = 8), nonanal (mùi lục, FD = 8), và các hợp chất C-8, như 1-octen-3-one (mùi xanh lục, FD = 4), 3-octen-2-one (mùi xanh, FD = 8), và (2E) -octenal (mùi xanh lục, FD = 8), góp phần vào mùi của tinh dầu.
Bảng các hợp chất có hoạt tính tạo mùi trong tinh dầu P. mirifica
Hợp chất monoterpene có vai trò quan trọng trong việc sản xuất mùi ngọt, và nhóm C-9 aldehyde đóng một vai trò quan trọng trong mùi xanh. Các thành phần này kết hợp với nhau để tạo ra mùi ngọt xanh của P. mirifica.
Sắc ký đồ khí và biểu đồ thơm (FD-factor) của tinh dầu từ P. mirifica
*Nguồn: Nobuo Yagi, Hiroshi Nakahashi, Tomohiro Kobayashi, Mitsuo Miyazawa (2013), Characteristic chemical components of the essential oil from white kwao krua (Pueraria mirifica), Journal of Oleo Science, 62 (3), pp. 175-179.