Mô tả cây
- Cây thảo nhẵn và mảnh, mọc leo cao, đôi khi dài tới 5m hay hơn.
- Lá hình 5 thuỳ hình tam giác, có mũi nhọn cứng; tua cuốn đơn.
- Hoa đực và hoa cái giống nhau, mọc đơn độc hay xếp hai cái một ở nách lá, có cuống dài 2cm.
- Quả hình trứng ngược hoặc thuôn, dài 5cm, rộng 2,5cm, khi chín có màu đỏ và thịt quả đỏ chứa nhiều hạt.
- Mùa hoa: tháng 10, mùa quả: tháng 12.
Phân bố, sinh thái
- Loài phân bố ở Ấn Ðộ, Nam Trung Quốc, Việt Nam, Malaixia… Mọc hoang trên nương rẫy, ở rào, lùm bụi từ vùng thấp tới vùng cao 1500m khắp nước ta.
- Cây ưa ẩm, ưa sáng và thường mọc lẫn trong các lùm bụi quanh làng, ven rừng, bờ nương rẫy, nhất là những nơi gần nguồn nước. Dây mảnh bát có thể trồng được bằng hạt. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Bộ phận dùng
Lá, rễ và toàn cây. Hạt lấy ở quả chín, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
Thành phần hoá học
Cây chứa enzym hormon và vết của alcaloid. Dịch lá chứa một một amylase. Rễ chứa acetat lupeol và aceta B-amyril và B-sitosterod. Quả non (của thứ cây đắng) chứa lypeol, B-amyrin và cả cucurbitacin B-glucosid.
Tính vị, công năng
Vỏ và rễ có tác dụng xổ, rễ hạ nhiệt; lá hạ nhiệt, dùng ngoài chống ngứa, tiêu viêm, quả trị đái đường.
Công dụng
- Lá non và quả dùng làm rau ăn.
- Ở Ấn Ðộ dịch lá và rễ dùng trị bệnh đái đường.
- Ở Campuchia người ta dùng dịch chiết từ thân cây để trị bệnh đau giác mạc.
- Ở Ấn Ðộ người ta dùng cả cây để làm thuốc trị bệnh lậu. Lá dùng đắp ở ngoài da trị phát ban da, trị ghẻ lở, mụn nhọt, các vết thương và các vết cắn của rắn rết.
- Ở Inđônêxia, người ta còn dùng cây làm thuốc trị bệnh đậu mùa, đau dạ dày và ruột.
- Dân gian dùng củ ngâm rượu bóp chữa sưng đau hay các khớp bị viêm; có người dùng dây. Lá mảnh bát phối hợp với Bùm sụm, Cỏ mầm trầu, Dền gai, mỗi thứ một nắm sắc uống để trị huyết áp.