Mục lục
Nguồn gốc và tính chất
- Diêm sinh là một nguyên tố có sẵn trong thiên nhiên hay do chế từ những hợp chất có lưu hoàng trong thiên nhiên mà được. Tùy theo nguồn gốc và cách chế biến khác nhau, lưu hoàng có khi là một thứ bột màu vàng, không mùi, có khi là những cục to không đều, màu vàng tươi, hơi có mùi đặc biệt, không tan trong nước, trong rượu và ête, tan nhiều hơn trong dầu. Khi đốt lên cháy với ánh lửa xanh và tỏa ra mùi khét khó thở.
- Ngoài công dụng làm thuốc, diêm sinh còn là một nguyên liệu rất cần thiết trong kỹ nghệ hóa học nói riêng và trong công nghệ nói chung.
Cách bào chế diêm sinh
Diêm sinh được bào chế từ quặng lưu huỳnh thô qua một số bước xử lý để loại bỏ tạp chất và tạo ra sản phẩm có thể sử dụng trong y học hoặc công nghiệp. Dưới đây là quy trình bào chế diêm sinh một cách dễ hiểu hơn:
1. Xử lý ban đầu
Sau khi khai thác, lưu huỳnh thô còn lẫn nhiều tạp chất, nên cần được làm sạch và tinh chế. Đầu tiên, người ta đập nhỏ lưu huỳnh thành từng cục hoặc nghiền thành bột mịn. Sản phẩm thu được ở giai đoạn này gọi là diêm sinh sống.
2. Chế biến diêm sinh để sử dụng đường uống
Để dùng trong y học (đặc biệt là đường uống), diêm sinh sống cần qua một quá trình chế biến đặc biệt để loại bỏ độc tính:
- Trộn 100 kg lưu huỳnh với 200 kg đậu hũ.
- Đun nấu hỗn hợp này cho đến khi đậu hũ chuyển sang màu đen lục. Quá trình này giúp loại bỏ các tạp chất còn sót lại và làm cho diêm sinh an toàn hơn khi sử dụng.
- Sau khi nấu xong, vớt đậu hũ ra và rửa sạch.
3. Tạo ra sản phẩm cuối cùng
- Bỏ phần đậu hũ đi, chỉ giữ lại phần nước có hòa tan lưu huỳnh.
- Lọc nước này qua một tấm rây, để nước rơi xuống chậu thành từng giọt nhỏ. Những giọt này sau khi đông đặc lại được gọi là ngư tử hoàng (một dạng tinh chế của diêm sinh).
- Cuối cùng, đem những hạt ngư tử hoàng này phơi trong bóng râm (phơi âm can) để làm khô hoàn toàn, sau đó đập vụn và bảo quản để sử dụng khi cần.
Bằng cách này, diêm sinh được chế biến thành dạng có thể dùng được trong y học, đặc biệt là trong các bài thuốc dân gian.
Thành phần hóa học
Thành phần chủ yếu của diêm sinh là chất sunfua nguyên chất, tùy theo nguồn gốc và cách chế tạo, có thể có những tạp chất như đất, vôi, asen, sắt v.v…
Công dụng
Lưu huỳnh có nhiều tác dụng trong y học cổ truyền, bao gồm:
- Sát trùng và trị bệnh ngoài da: Lưu huỳnh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn và nấm, giúp chữa các bệnh ghẻ lở, thấp chẩn (eczema), ngứa da.
- Tráng dương và hỗ trợ tiêu hóa: Lưu huỳnh được cho là có thể tăng cường sinh lực nam giới, đồng thời giúp thông tiện, chữa táo bón do hư lạnh.
- Chữa các vấn đề phụ khoa: Theo sách Bản kinh, lưu huỳnh có thể chữa loét âm hộ, loét trĩ, giúp kiện gân cốt và trị hói đầu ở phụ nữ.
- Giảm đau và chữa các bệnh về hô hấp: Sách Danh y biệt lục ghi rằng lưu huỳnh có thể chữa các chứng tích tụ trong cơ thể, ho khó thở, chân lạnh đau yếu, chảy máu mũi và lở loét.
- Kháng khuẩn và trị giun sán: Lưu huỳnh có tác dụng diệt khuẩn và ký sinh trùng, giúp chữa các bệnh do giun sán gây ra.
Liều dùng
Ngày dùng 2-3g dưới dạng thuốc bột hay thuốc viên
Một số bài thuốc sử dụng diêm sinh
1. Chữa táo bón lâu ngày, mạch máu cứng, khớp xương đau cho người già
Nguyên liệu:
- Lưu hoàng (lưu hoàng thăng hoa): 100g
- Bán hạ: 60g
Cách làm:
- Rửa sạch lưu hoàng.
- Tán nhỏ bán hạ.
- Trộn đều hai vị thuốc này, thêm mật ong để làm thành viên nhỏ (kích thước như hạt đậu xanh).
Cách dùng:
- Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10-20 viên.
2. Chữa mụn nhọt (bôi ngoài da)
Nguyên liệu:
- Lưu hoàng
- Đại phong tử
- Sà sàng tử
Cách làm:
- Các vị thuốc trên lấy với lượng bằng nhau.
- Giã nhỏ tất cả các vị thuốc.
- Thêm dầu vừng để tạo thành hỗn hợp bôi.
Cách dùng:
- Bôi lên các mụn nhọt đã được rửa sạch.
3. Chữa mụn trứng cá đỏ
Nguyên liệu:
- Diêm sinh: 25g
- Kinh phấn: 5g
- Phèn phi: 5g
- Rượu 50o: 300ml
Cách làm:
- Lắc đều hỗn hợp các nguyên liệu trong rượu.
Cách dùng:
- Dùng để bôi lên các vùng da bị mụn trứng cá đỏ. Bôi nhiều lần trong ngày.
4. Chữa bí đại tiện, phong thấp cho người già yếu
Nguyên liệu:
- Diêm sinh (lưu hoàng): tán nhỏ
- Ruột lợn (dùng để bọc thuốc)
Cách làm:
- Cho diêm sinh đã tán nhỏ vào ruột lợn.
- Luộc sôi trong 4 giờ, sau đó lấy ra tán nhỏ thêm một lần nữa.
- Nặn thành viên thuốc với kích thước như hạt ngô.
Cách dùng:
- Mỗi ngày uống 2-4g thuốc.
5. Chữa đái dầm
Nguyên liệu:
- Lưu hoàng sống 3g
- Hành 1 múi
Cách làm:
Giã hành đắp lên rốn trước lúc ngủ băng lại sáng hôm sau lấy ra, mỗi tối một lần. Đã trị 20 ca trẻ em đái dầm, sau 3 – 5 lần kết quả tốt ( Tôn thế Phúc, Tạp chí Trung y Sơn đông 1983,5:42).
Lưu ý khi sử dụng diêm sinh
Dưới đây là một số lưu ý quan trọng khi sử dụng diêm sinh (lưu hoàng):
1. Dị ứng và phản ứng phụ
- Những người có tiền sử dị ứng với diêm sinh hoặc các thành phần có trong diêm sinh cần tránh sử dụng.
- Khi bắt đầu sử dụng diêm sinh, nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường như phát ban, ngứa, sưng tấy, khó thở, hoặc cảm giác bất an, cần ngừng sử dụng ngay lập tức và tham khảo ý kiến bác sĩ.
2. Không sử dụng quá liều
- Diêm sinh có thể gây nhiễm độc nếu dùng quá liều, dẫn đến các triệu chứng như buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, và nghiêm trọng hơn là tổn thương gan, thận, hoặc thậm chí gây tử vong.
- Luôn tuân thủ đúng liều lượng và cách thức sử dụng được chỉ định trong đơn thuốc hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
3. Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên sử dụng diêm sinh vì có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi hoặc trẻ sơ sinh.
- Nếu có nhu cầu sử dụng thuốc trong thời kỳ này, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước.
4. Không dùng cho người có tình trạng âm hư hỏa vượng
- Những người có dấu hiệu âm hư hỏa vượng (như gầy yếu, mệt mỏi, ra mồ hôi nhiều, nóng trong người, gò má đỏ, hoa mắt, chóng mặt, v.v.) không nên sử dụng diêm sinh. Việc sử dụng diêm sinh có thể làm tình trạng bệnh trầm trọng hơn.
5. Chỉ sử dụng diêm sinh đã qua chế biến
- Diêm sinh cần được chế biến đúng cách để giảm bớt độc tính trước khi sử dụng. Không được dùng diêm sinh trong tự nhiên, vì có thể chứa các tạp chất gây hại cho sức khỏe.
6. Thận trọng khi kết hợp với thuốc khác
- Diêm sinh có thể tương tác với một số loại thuốc, làm giảm hiệu quả hoặc gây tác dụng phụ. Khi đang dùng diêm sinh, hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào khác, đặc biệt là thuốc chữa bệnh về gan, thận hoặc các bệnh lý nghiêm trọng khác.
7. Trẻ em và người lớn tuổi
- Trẻ em và người lớn tuổi cần sử dụng diêm sinh một cách thận trọng. Liều lượng và thời gian sử dụng cần được điều chỉnh phù hợp, và chỉ nên dùng dưới sự giám sát của bác sĩ.
8. Bảo quản diêm sinh
- Diêm sinh nên được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và ẩm ướt. Không sử dụng nếu thuốc đã hết hạn hoặc có dấu hiệu hư hỏng.
Diêm sinh là một dược liệu có tác dụng mạnh, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ nếu không sử dụng đúng cách. Hãy luôn tuân thủ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng, đặc biệt khi có các tình trạng sức khỏe đặc biệt như mang thai, dị ứng, hoặc các bệnh lý mãn tính.
Câu hỏi thường gặp
1. Tại sao một số dược liệu cần xông diêm sinh? Có hại cho người dùng không?
Dược liệu rất dễ bị mối mọt, ẩm mốc trong điều kiện bảo quản thông thường. Nên việc xông diêm sinh giúp kéo dài thời gian bảo quản mà không làm thay đổi nhiều tính chất của thuốc, đảm bảo an toàn vệ sinh khi sử dụng. Đây là phương pháp truyền thống đã được sử dụng lâu đời trong Đông y.
Theo y văn, một số vị thuốc có thể xông diêm sinh như hoài sơn, bạch truật, hạt sen. Trong khi đó, những vị thuốc như hoa cúc không được xông vì có thể làm mất hoạt tính hoặc biến đổi thành phần dược tính.
Nếu thực hiện đúng quy trình, lượng SO₂ tồn dư trong dược liệu sau khi xông là rất thấp và không gây hại. Hơn nữa, thuốc Đông y thường được sắc với nước sôi trước khi uống, giúp loại bỏ phần lớn lượng SO₂ còn sót lại. Tuy nhiên, nếu lạm dụng hoặc xông không đúng kỹ thuật, có thể ảnh hưởng đến chất lượng thuốc và sức khỏe người dùng, ví dụ như gây kích ứng hô hấp cho người dùng.
Thuốc bị xông diêm sinh quá mức thường có mùi hắc đặc trưng, màu sắc có thể bị biến đổi khác thường. Khi mua thuốc Đông y, nên lựa chọn những nhà thuốc uy tín và kiểm tra cảm quan trước khi sử dụng.
2. Xông sinh bằng diêm sinh có an toàn cho phụ nữ sau sinh không?
Diêm sinh (lưu hoàng) trong y học cổ truyền có tác dụng làm ấm thận, thông đại tiện, tráng dương và hỗ trợ bổ thận, mệnh môn hỏa. Nó có thể giúp phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau sinh, đặc biệt là khi bị đau lưng, mỏi gối, chân tay lạnh, hoặc các vấn đề về tiêu hóa.
Nếu xông sinh được thực hiện đúng cách và trong điều kiện kiểm soát chặt chẽ, lượng diêm sinh còn lại trong dược liệu sẽ rất nhỏ, không gây độc cho cơ thể. Tuy nhiên, việc sử dụng diêm sinh phải tuân thủ liều lượng và quy trình kỹ thuật để đảm bảo an toàn.
Phụ nữ sau sinh nên đợi ít nhất từ 2-4 tuần sau khi sinh trước khi thực hiện xông sinh với diêm sinh, và chỉ nên làm dưới sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc thầy thuốc Đông y. Việc xông sinh ngay sau sinh có thể gây căng thẳng cho cơ thể và không tốt cho quá trình phục hồi.
Có thể kết hợp diêm sinh với các vị thuốc khác trong Đông y để tăng cường tác dụng. Tuy nhiên, việc kết hợp này cần được chỉ định và giám sát bởi bác sĩ hoặc thầy thuốc Đông y để đảm bảo không gây tương tác không mong muốn.