Tra cứu dược liệu

Từ khóa được tìm kiếm nhiều: Giảo cổ lam, Sâm cau, Hà thủ ô, Đông trùng hạ thảo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu

Tra cứu dược liệu

Trang chủ » Tra cứu dược liệu

Lan kiếm

Tên tiếng Việt : Lan rừng, Lan kiếm

Tên khoa học: Cymbidium ensifolium (L.) Sw.

Họ: Orchidaceae ( Lan)

Công dụng: dùng ướp chè hay pha với chè uống, chữa say rượu, điều hòa khí huyết, chữa mắt mờ, cầm tiêu chảy, hoặc làm cho dễ đẻ, chữa nghẹt đờm tức ngực, nôn ọe, kinh nguyệt không đều, bệnh tiêu khát (đái tháo đường).

Mục lục

  • Mô tả
  • Phân bố, sinh thái
  • Tính vị, công năng
  • Công dụng

Mô tả

  • Cây thảo địa sinh, cao 0,5 – 0,9m.
  • Lá hình dải, dài 60 – 75 cm, rộng 0,8 – 3,5 cm, gốc có bẹ to mọc ốp vào nhau, gân lồi ở mặt dưới, đầu tù rồi nhọn, gân song song.
  • Cụm hoa mọc ở gốc thành chùm trên một cán dài 25 – 40 cm; lá bắc dài 1 cm; hoa màu lục nâu, có đốm đỏ ở giữa, lá đài và cánh hoa mảnh và hẹp, cánh môi hình chiếc đàn có thuỳ ở giữa cuộn cong về phía dưới. Cột dài 10 – 12 cm, có rãnh ở phía trước, rộng dần lên trên, khối phấn màu vàng, không cuống trên tuyến, bầu dài.
  • Quả nang.
  • Mùa hoa quả: tháng 6 – 10,

Phân bố, sinh thái

Chi Cymbidium Sw. có 24 loài ở Việt Nam (không tính các loài lai, loài nhập nội). Tất cả đều là những loại lan có giá trị làm cảnh cao, một số loài được dùng làm thuốc (Nguyễn Tiến Bân, et al., 2005; Võ Văn Chi, 1997…).
Loài lan kiếm có nguồn gốc từ vùng Đông – Bắc Ấn Độ, phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào, Thái Lan, Malaysia và Indonesia.

Ở Việt Nam, lan kiếm phân bố tự nhiên ở các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Thừa Thiên – Huế, Kon Tum, Lâm Đồng. Đây là loài lan địa sinh, thường mọc trên các hốc mùn đá, hốc cây hay trên đất có nhiều mùn. Độ cao phân bố đế 1.500m.

Cây ưa bóng, ưa khí hậu ẩm mát dưới tán rừng, nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển từ 18 – 25°C. Trong tự nhiên, cây ra hoa quả hằng năm; song chỉ có hoa ở những nhánh trên một năm tuổi, những nhánh này sau một năm sẽ tàn lụi và từ gốc sẽ mọc ra 1 – 3 nhánh mới. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, nhưng chưa rõ về cơ chế nảy mầm của hạt.

Nguồn lan kiếm mọc tự nhiên ở Việt Nam đã trở nên hiếm rõ rệt. Đó là hậu quả của việc thu thập bừa bãi để làm cảnh cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. ” Lan kiếm có tên trong Danh sách các loài cần được bảo vệ ở Việt Nam.”

Lan kiếm có thể trồng được, bằng các nhánh con thu thập trong thiên nhiên. Cây trồng bằng mùn núi hay xơ dừa trộn với than trấu đốt yếm khí. Chậu để trồng lan kiếm có nhiều lỗ nhằm thoát nước và thoáng khí. Cây trồng làm cảnh có thể ra hoa hằng năm.

Bộ phận dùng:

Toàn cây.

Tính vị, công năng

  • Hoa lan kiếm có vị thơm ngát, có tác dụng giải uất, lá có vị ngọt the, tính lạnh, không độc, vào các kinh phế, vị, can, có tác dụng thanh phế, khai uất, tiêu đờm, sinh tân dịch, bớt háo khát, làm tan phế khí uất kết và vị khí ngưng trệ, lợi tiểu tiện.
  • Rễ có vị ngọt, có độc, có tác dụng hoà huyết.

Công dụng

Hoa lan kiếm dùng ướp chè hay pha với chè uống, chữa say rượu, điều hòa khí huyết. Sắc uống và nấu nước rửa mắt chữa mắt mờ. Hoa khô sắc uống cầm tiêu chảy, hoặc làm cho dễ đẻ. Cất lấy nước hoa uống và nhỏ mắt sẽ sáng mắt.

Lá lan kiếm chữa nghẹt đờm tức ngực, nôn ọe, kinh nguyệt không đều, bệnh tiêu khát (đái tháo đường), ăn nhiều mà gầy. Lá còn dùng làm thuốc lợi tiểu. Ngày dùng 20 – 40g lá sắc uống hay hãm uống.

Rễ lan kiếm có độc, được dùng làm thuốc chữa họ, thổ huyết hay bị thương chảy máu; nếu bệnh cần có tác dụng nhanh thì giã vắt lấy nước cốt uống. Rễ lan kiếm chỉ được dùng làm thuốc theo liều lượng chỉ định.

  • Ở Trung Quốc, nước sắc thân rễ và rễ lan kiếm trộn với cơm nếp đã lên men, ăn làm thuốc chữa đau dạ dày, rễ còn là một thành phần của thuốc trị bệnh hoa liễu.
  • Ở Lào và Campuchia, hoa lan kiếm là một thành phần của thuốc rửa mắt, lá là thuốc lợi tiểu, và rễ trị ho.

Bài thuốc có lan kiếm

Chữa bạch đới, đái đục, đái buốt: Lá lan kiếm, lá huyết dụ, mỗi vị 20 – 40g. Sắc uống ngày một thang (Lãn Ông, Bách gia trận tàng).

Chữa trước ho có đờm rồi sau ho ra máu: Rễ lan kiếm, thiên môn, mạch môn, sinh địa, bạch thược, tang bạch bì, địa cốt bì, chi tử, mỗi vị 10 – 16g, sắc uống ngày một thang.

Cập nhật: 21/10/2022

★★★★★★
Chia sẻ
Chia sẻ

Dược liệu khác

Cơm Rượu

Bọ mẩy

Cây thiên lý

Cây cứt lợn

  • Bình luận
  • Câu hỏi của bạn

Hủy

X

Bạn vui lòng điền thêm thông tin!

Dược liệu được quan tâm

Anh thảo

Anh thảo

Oenothera biennis L. (Hoa anh thảo) là một loài thực vật có ...
Sâm tố nữ

Sâm tố nữ

Sâm tố nữ lần đầu tiên được tìm thấy ở phía Bắc Thái Lan, My...
Giảo cổ lam

Giảo cổ lam

Giảo cổ lam là cây thảo mọc leo, sống hằng năm. Thân mảnh, h...
Sâm cau

Sâm cau

Sâm cau được dùng chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, người...
Cà gai leo

Cà gai leo

Cây nhỏ leo, sống nhiều năm, dài khoảng 1 m hay hơn. Thân hó...

Cơ quan chủ quản: Công ty TNHH Tuệ Linh

Trụ sở chính: Tầng 5, Tòa nhà 29T1, Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội.

Email: contact@tuelinh.com

Số điện thoại: 1800 1190

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bản tin dược liệu
  • Nghiên cứu khoa học
  • Phát triển dược liệu
  • Tra cứu dược liệu
  • Danh lục cây thuốc
  • Tra cứu theo bệnh
  • Tra cứu bài thuốc
Tra Cứu Dược Liệu - Chữa Bệnh Bằng Thuốc Nam

Kênh thông tin khác:

Chat messenger

Các thông tin trên Website được dựa trên Cuốn Danh lục cây thuốc Việt Nam, cây thuốc và động vật làm thuốc

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu
↑