Mục lục
Mô tả
- Cây nhỡ hay cây to, thân gỗ, cao 6 – 12 m, có gai ở gốc. Cành non có lông tơ màu vàng nhạt, cành già nhẵn, màu xám.
- Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục, gốc thuôn, đầu nhọn, dài 6 -11 cm, rộng 2,5 – 3,5 cm, mặt trên có lông nhỏ, dày hơn ở mặt dưới; lá non màu hồng đỏ, có lông tơ; cuống ngắn.
- Hoa màu hồng nhạt mọc riêng lẻ hoặc thành chùy nhỏ, 4-6 cái, ở kẽ lá; lá đài có lông ở mặt ngoài, đầu cánh hoa khía răng; nhị nhiều; bầu hình nón.
- Quả nang, dài 1,5 cm.
- Mùa hoa quả: tháng 5-7.
Phân bố, sinh thái
Chi Cratoxylum Blume có 19 loài trên thế giới đều là cây gỗ hay cây bụi, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam, có 4 – 5 loài. Lành ngạnh có vùng phân bố khá rộng, gồm hầu hết các nước ở Đông Nam Á (Thái Lan, Lào, Campuchia, Maylaysia, Indonesia, Mianma), Ấn Độ và các tỉnh ở phía nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, lành ngạnh mọc phổ biến ở tất cả các tỉnh thuộc vùng núi thấp (dưới 600 m) và trung du.
Lành ngạnh là loại cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn cao. Cây thường mọc lẫn với nhiều loại cây bụi khác ở đồi, bờ nương rẫy hoặc ven rừng thưa. Ở nhiều nơi thuộc tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Tây…Cây mọc tập trung gần như thuần loài trên các đồi cây bụi. Lành ngạnh có bộ rẻ cọc khỏe, cắm sâu xuống đất dài tới hơn lm, nên cây vẫn sống và phát triển được trên đất khô cằn, trơ sỏi đá. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm; tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Dù bị chặt phá nhiều lần, song phần còn lại của cây vẫn có khả năng tái sinh cây chồi khỏe. Ngoài công dụng làm thuốc, phần thân cành của cây được sử dụng làm củi.
Bộ phận dùng
Lá, vỏ thân, rễ thu hái quanh năm dùng tươi hay ủ rồi phơi khô.
Thành phần hóa học
Năm 1995, TS Nguyễn Liêm – nguyên Chủ nhiệm khoa Dược học, Học viện Quân y và cộng sự đã xác định sự có mặt của tanin và flavonoid trong lá thành ngạnh. Tiến sĩ đã xác định được dịch nước chiết của lá đỏ ngọn (1/16) có tác dụng chống oxy hóa mạnh, hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) đạt 69% so đối chứng với P.
Tác dụng dược lý
Cao lành ngạnh có tác dụng hoạt hóa hệ thần kinh, trong đó có hệ thần kinh thực vật, biểu hiện ở sự tăng hàm lượng catecholamin trong máu và tăng nhẹ thành phần sóng beta trên điện não đồ ở thỏ uống thuốc.
Dịch chiết cây lành ngạnh có tác dụng làm tăng khả năng thành lập phản xạ có điều kiện và dập tắt phản xạ trên chuột nhắt trắng, và như vậy làm tăng các quá trình hưng phấn và ức chế có điều kiện trên động vật thí nghiệm.
Tính vị, công năng
Lành ngạnh có vị đắng chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiêu hóa. Công dụng Theo kinh nghiệm nhân dân, phụ nữ sau khi đẻ thường lấy lá lành ngạnh nấu nước uống. Mỗi ngày dùng 15 – 30g, có thể thêm ít lá vối, để giúp tiêu hóa, làm ăn ngon, hoặc phối hợp với lá ngải hoa vàng (thanh cao hoa vàng) sắc uống để chữa sốt, mồ hôi trộm, chân tay mỏi rã rời. Còn dùng chữa cảm sốt, viêm ruột, tiêu chảy và khản cổ, ho mất tiếng dưới dạng nước sắc lá hoặc vỏ cây.
Ở Quảng Tây (Trung Quốc) người ta dùng lành ngạnh trị cảm mạo, cảm nắng, viêm dạ dày ruột cấp tính, hoàng đản. Ở Ấn Độ, nhân dân dùng nước sắc vỏ cây uống chữa cơn đau bụng và dùng nhựa từ vỏ cây bôi để chữa ngứa.
Bài thuốc có lành ngạnh
- Chữa bỏng: Lá lành ngạnh giã nát, trộn với nước vo gạo đặc, đắp.
- Chữa bí tiểu tiện: Lá lành ngạnh 20g, thân rễ mía dò 10g, băm nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm 2 lần trong ngày.
- Phòng cảm nắng, chữa lỵ: Lá non lành ngạnh, sắc uống thay chè.
- Chữa vết thương: Ngọn non lành ngạnh 60g, cỏ nhọ nồi 50g, vôi bột 40g, hạt cau già 30g. Tất cả phơi khô, tán bột, rây thật mịn. Rắc lên vết thương đã được phủ một lớp gạc mỏng. Nếu vết thương có mủ, rắc nhiều bột cho thấm mủ. Thuốc hút mủ tốt, làm vết thương khô, sạch, chóng lên da non, gây cảm giác mát, dễ chịu
Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam