Mô tả cây
- Cây bụi, cao khoảng 1m hay hơn, có cành hơi có lông rạp xuống.
- Lá có 3 lá chét, lá chét hình trái xoan ngược nhọn hay gần tù ở góc, tù hoặc có khía ở đỉnh, các lá bên nhỏ hơn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông ngắn và rạp xuống.
- Hoa xếp thành chùm giống như vòng giả, có lông ngắn, màu vàng rất cong.
- Quả hình trụ. Hạt nhiều, màu nâu nhạt hay vàng da cam, hình thận.
- Mùa ra hoa quả: từ tháng 5-12.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây mọc hoang dại và được trồng khắp nơi ở nước ta chủ yếu để làm phân xanh. Thân cành làm củi:
- Làm thuốc người ta dùng hạt: vào màu thu hái quả chín, phơi khô dập lấy hạt phơi khô. Còn dùng toàn cây hái tươi.
Bộ phận sử dụng
Thân, hoa, lá.
Thành phần hoá học
- Trong hạt có mucronatin C18H25O6N (Dược học học báo , 1964 II 207), Usaramin (C.A 1968 69, 36312S), mucronatinin C16H25O6N (Tertrahedron,1968,246319), restrosin C18H23O6N và nilgirin C17H23O5N (Tetrahedron Letters, 1968, 5605) .
- Lá chứa vitexin C21H20O10, vitexin 4-O-xylozit C26H28O14.
- Thân chứa apigenin C15H19O5 (Phytochemistry, 1970, 9, 2581).
Công dụng và liều dùng
- Còn dùng trong phạm vi nhân dân, người ta cho rằng hạt lục lạc ba lá tròn có tác dụng chữa tiểu tiện nhiều lần, đái són, can thận kém, mắt mở, di tinh, viêm tuyến vú, trẻ con cam tích.
- Hạt: ngày dùng 6-12g thêm nước sắc uống.
- Toàn cây: ngày dùng 60-80g cây tươi thêm nước sắc uống. dùng ngoài giã nát, thêm ít rượu đắp lên nơi đau.