Mục lục
Hình ảnh cây mã tiền thảo
Mô tả cây
Cây loại cỡ nhỡ, sống dai, cao từ 10 cm đến 1m, thân có 4 cạnh, lá mọc đối, xẻ thùy lông chim. Hoa mọc thành bông ở ngọn, hoa nhỏ màu xanh, lưỡng tính, không đều.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây này mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta
- Hái vào mùa thu khi cây đã ra hoa và một số hoa đã bắt đầu kết quả. Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô
Thành phần hóa học
- Toàn cây chứa một glucozit gọi là verbenalin hay verbenalozit kết tinh không màu, không mùi, vị đắng, thủy phân sẽ cho glucoza và verbenalola,Verbenalin + H2O – verbenalola + glucoza.
- Ngoài ra còn có các mcn invectin và men emunxin. Do đó khi phơi sấy, tỷ lệ glucozid có thể giảm tới hơn 25%.
Tác dụng dược lý
Mã tiền thảo ít độc. Theo Holste, mã tiền thảo có thể làm máu chóng đông.
Công dụng và liều dùng
- Tính chất theo đông y: Vị đắng, hơi hàn, vào 2 kinh can và tỳ. Tác dụng phá huyết, sát trùng, thông kinh. Dùng chữa bệnh lở ngứa hạ bộ, tiêu chướng. Trước đây nhân dân Châu Âu rất hay dùng vị thuốc này, coi như có khả năng chữa bách bệnh. Hiện nay chỉ còn dùng làm thuốc xoa bóp.
- Nhân dân ta hay dùng cỏ roi ngựa tươi giã lấy nước uống, bã đắp lên mụn nhọt như sưng vú, hậu bối.
- Còn dùng uống và rửa chữa bệnh ngứa ở hạ bộ. Ngày dùng 6-12g khô tương ứng với 25-50g tươi