Mục lục
Mô tả
Thân:
- Cây bợ nước là một loại thực vật thủy sinh nhỏ.
- Thân rễ mảnh, bò ngang dưới nước, có nhiều nhánh.
- Từ thân rễ mọc ra các rễ nhỏ và mảnh để hút nước và chất dinh dưỡng.
Lá:
- Lá có cuống dài khoảng 10 – 20 cm.
- Mỗi lá gồm bốn lá chét xếp thành hình chữ thập, trông giống như một cỏ bốn lá.
- Lá chét có hình tam giác ngược, mềm, mép nguyên và có hình tròn ở đầu.
- Khi còn non, lá có lông nhưng khi trưởng thành thì lông rụng hết.
- Gân lá tỏa ra từ gốc của lá chét theo dạng mạng lưới, kéo dài đến rìa lá.
Quả (bào tử quả):
- Có dạng hình trứng nhỏ, dài 0,2 – 0,4 cm, có lông và màu nâu.
- Vỏ ngoài cứng, giống như gỗ.
- Mỗi lá có 1 – 2 bào tử quả mọc ở gốc cuống lá, có cuống ngắn khoảng 1 cm.
- Bào tử quả chứa hai loại túi bào tử:Túi bào tử lớn: Chỉ chứa một bào tử lớn.
- Túi bào tử nhỏ: Chứa nhiều bào tử nhỏ.
- Số lượng nhiễm sắc thể của cây là 2n = 40.
Mùa sinh sản: tháng 5-6.
Phân bố, sinh thái
Rau bợ nước phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Châu Á, cây có ở hầu hết các nước ở vùng Nam Á, Đông – Nam Á và Trung Quốc.
Ở Việt Nam, rau bợ nước phân bố từ vùng đồng bằng, trung du đến vùng núi; độ cao phân bố đến 1000m. Cây ưa sáng, sống ở môi trường nước nông, phần thân rễ và rễ ngập trong bùn, lá vượt lên khỏi mặt nước. Thường gặp ở ruộng lúa nước, bờ kênh mương nơi sát mép nước hay ở các vũng lầy. Tái sinh tự nhiên bằng bào tử; khả năng mọc chổi nhánh từ thân rễ khỏe, tạo thành hệ thống thân rễ dày đặc dưới mặt ruộng. Rau bợ nước được coi là loài cỏ dại ở ruộng lúa, nhất là trong vụ lúa xuân – hè.
Bộ phận dùng
Toàn cây, thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi sây khô.
Thành phần hóa học
Rau bợ nước chứa 84,2% nước, 4,6% Protid, 1,6 Glucid, 0,72mg% Caroten, 76 mg% Vitamin c. Ngoài ra, còn Cyclaudenol (theo Đỗ Tất Lợi – 1999). Rau bợ nước là nguồn rau chứa protein và acid nucleic (CA.,119, 1993. 202 170s). Chuỗi nucleotid có 5,8S rRNA, được xác định gồm 155 nucleotid và dược chiết xuất bằng phenol nóng ở pH = 5,1, rồi điện di trên .gel polyacrylamid. Không có các đơn vị pseudouridin trong phân tử. (Meleksovets Y. u. F, CA., 111, 1989, 169533 x).
Tác dụng dược lý
Tác dụng lợi tiểu: Dịch rau bợ nước phơi khô chiết bằng nước 1:2 (1g dược liệu cô lấy 2 ml dịch chiết) cho chuột cống trắng uống với liều 4 ml/100g. Ở lô đối chứng, thay dịch chiết bằng nước với cùng thể tích. Thuốc làm tăng 20% lượng nước tiểu so với lô đối chứng. Phân tích thấy trong dịch chiết, hàm lượng K+ là 287, Na+ là 28 và Ca2+ là 4 mEq/1 và tác dụng lợi tiểu của rau bợ nước một phần do lượng K+ cao này.
Tính vị, quy kinh
- Rau bợ nước có vị ngọt, tính hàn (lạnh).
- Quy vào các kinh phế (phổi), can (gan) và thận
Công dụng
Công dụng chữa bệnh
- Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu sưng.
- Có thể dùng làm thức ăn cho gia súc và làm thuốc.
- Chữa trị các chứng mụn nhọt và vết thương do rắn cắn.
- Thanh nhiệt, lợi thủy, giải độc, cầm máu.
- Chữa các chứng bệnh như: Mắt đỏ do phong nhiệt, viêm thận, viêm gan, sốt rét, tiêu khát (đái tháo đường), nôn ra máu, chảy máu cam, nhiệt lâm (tiểu buốt, rắt), tiểu ra máu, mụn nhọt, lao hạch.
Các ghi chép trong sách y học cổ truyền Trung Hoa về rau bợ nước
Sách *Bản Thảo Thập Di (本草拾遗):
- Bài thuốc trị rắn cắn: Giã nát rau bợ nước, vắt lấy nước uống để giải độc, bã có thể đắp lên vết thương.
- Bài thuốc trị mụn nhọt: Đắp rau bợ nước giã nhuyễn lên vùng da bị viêm, sưng nóng đỏ.
Sách *Y Lâm Toản Yếu (医林纂要):
- Rau bợ nước có tác dụng giải nhiệt, giảm căng thẳng, tiêu đờm, lợi tiểu.
Sách *Phân Loại Thảo Dược Tính (分类草药性):
- Bài thuốc trị rối loạn kinh nguyệt, khí hư ở phụ nữ: Dùng rau bợ nước sắc uống để điều hòa kinh nguyệt, hỗ trợ trị rong kinh, huyết trắng.
Sách *Thiên Bảo Bản Thảo (天宝本草):
- Rau bợ nước có tác dụng thanh tâm giải nhiệt, giảm viêm sưng, tiêu độc.
- Bài thuốc trị viêm loét da, nhọt độc: Giã nát rau bợ nước, đắp lên vết thương giúp tiêu viêm.
Sách *Lục Xuyên Bản Thảo (陆川本草):
- Bài thuốc trị ho ra máu, chảy máu cam: Lấy 2 lạng rau bợ nước tươi, giã cùng gan vịt, hãm nước nóng uống.
Sách *Nam Ninh Thị Dược Vật Chí (南宁市药物志):
- Bài thuốc trị tiểu buốt, nóng rát đường tiểu: Dùng rau bợ nước sắc nước uống hàng ngày.
Sách *Tứ Xuyên Trung Dược Chí (四川中药志):
- Bài thuốc trị đau mắt đỏ, sưng viêm nướu răng, tiểu ra máu: Sắc nước rau bợ nước để uống hoặc giã nát đắp ngoài.
- Bài thuốc trị trĩ, mụn nhọt, viêm hạch: Uống nước rau bợ nước sắc hoặc dùng ngoài.
Sách *Tuyền Châu Bản Thảo (泉州本草):
- Bài thuốc trị phù thũng, viêm nhiễm, chấn thương do té ngã: Dùng rau bợ nước sắc uống để giảm sưng đau, tiêu viêm.
- Bài thuốc trị vết thương do côn trùng cắn: Giã rau bợ nước tươi, đắp lên vết thương giúp giảm đau và ngừa nhiễm trùng.
Công dụng khác
Rau bợ nước không chỉ là cây thuốc mà còn là một loại rau ăn được. Lá non và thân của rau bợ nước có thể dùng để nấu canh, luộc hoặc xào, mang lại hương vị thanh mát, dễ ăn. Tuy nhiên, do cây mọc hoang dã và thường xuất hiện ở những vùng nước tù đọng, cần rửa sạch kỹ và ngâm nước muối trước khi chế biến để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Ngoài ra, loại cây này cũng được dùng làm nguồn thức ăn tốt cho gia súc.
Bài thuốc có rau bợ nước
Rau bợ nước là một loại cây mọc hoang nhưng có nhiều công dụng chữa bệnh. Dưới đây là các bài thuốc dân gian sử dụng rau bợ nước để hỗ trợ điều trị nhiều vấn đề sức khỏe.
1. Trị khí hư, mất ngủ, sỏi thận, sỏi mật
- Dùng 20 – 40g rau bợ nước khô sắc nước uống hàng ngày.
2. Trị rắn cắn
- Lấy 40 – 60g rau bợ nước tươi, giã nhuyễn, vắt lấy nước uống.
- Phần bã đắp trực tiếp lên vết thương.
3. Trị nóng trong, sinh mụn nhọt (Theo sách “Hoa Hạ Kỳ Phương”)
- Lấy 20g rau bợ nước tươi, giã nát vắt lấy nước cốt.
- Thêm chút nước vào nước cốt, chia thành 3 lần uống trong ngày.
- Phần bã đắp lên chỗ mụn để giảm sưng viêm.
4. Trị bí tiểu, tiểu nóng (Theo sách “Hoa Hạ Kỳ Phương”)
- Dùng 16g rau bợ nước khô, sắc với 3 bát nước đến khi còn 1 bát.
- Chia thuốc làm 3 phần, uống cách nhau 3 giờ.
- Dùng liên tục trong 2 – 3 ngày để cải thiện tình trạng tiểu buốt, tiểu khó.
5. Chữa đái tháo đường, tiêu khát:
- Rau bợ nước và thiên hoa phấn (rễ cây qua lâu) mỗi vị 15g, phơi khô, tán nhỏ, hòa với sữa uống.
6. Hỗ trợ trị viêm nhiễm phụ khoa (bạch đới) (Theo sách “Hoa Hạ Kỳ Phương”)
Cách uống:
- Dùng 20g rau bợ nước khô, sắc với 3 bát nước đến khi còn 1 bát.
- Chia thuốc thành 3 phần, uống trong ngày khi còn nóng, mỗi lần cách nhau 3 – 4 giờ.
Cách rửa ngoài:
- Nấu một nồi nước với 32g rau bợ nước khô, pha thêm nước ấm để có nhiệt độ phù hợp.
- Dùng nước này để ngâm rửa vùng kín.
- Có thể tăng lượng rau bợ nước để nước thuốc đậm đặc hơn, giúp tăng hiệu quả sát khuẩn.
7. Trị sưng đau vú và núm vú (Theo sách “Dã Thái Trị Bách Bệnh Dân Gian Liệu Pháp”)
- Lấy 1 nắm rau bợ nước tươi, giã nát, vắt lấy nước cốt.
- Hòa nước cốt này vào 1 ly nước đun sôi để nguội, chia làm 2 lần uống trong ngày.
- Phần bã dùng đắp lên chỗ sưng đau, thực hiện 2 – 3 ngày để giảm đau hiệu quả.
8. Trị tắc tia sữa (Theo sách “Đắc Hiệu Phương”)
Cách uống:
- Dùng 30g rau bợ nước khô, sắc với nửa siêu nước đến khi còn 1 bát.
- Chia làm 2 lần uống trong ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ.
Cách chườm:
- Dùng phần bã thuốc, bọc trong vải sạch, chườm lên ngực và vuốt xuôi xuống khi còn ấm.
9. Trị bỏng (Theo kinh nghiệm dân gian)
- Lấy một nắm rau bợ nước tươi, rửa sạch, giã nát và đắp trực tiếp lên vùng bị bỏng.
10. Trị sưng lở, nổi mẩn do nóng trong người
- Lấy rau bợ nước tươi, giã nát rồi thoa lên vùng da bị sưng lở, nổi mẩn.
- Hoặc có thể vắt lấy nước uống để thanh nhiệt từ bên trong.
11. Trị sỏi thận, sỏi bàng quang
Cách đơn giản: Dùng rau bợ nước tươi, giã nát, lấy nước uống mỗi ngày.
Cách kết hợp:
- Rau bợ nước tươi (vừa đủ)
- Ngải cứu 10g
- Phèn đen 10g
- Đọt non cây dứa dại 20g
- Giã nát rau bợ nước tươi, thêm nước, gạn lấy nước uống.
Mỗi lần uống 1 bát vào buổi sáng, liên tục 5 ngày để giúp bào mòn sỏi.
Lưu ý: Các bài thuốc trên dựa theo kinh nghiệm dân gian và y học cổ truyền. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, đặc biệt là với phụ nữ mang thai hoặc người có bệnh lý nền.