Mục lục
Mô tả
Cây thảo, mọc đứng, cao 0,7 – 1m. Thân, lá, hoa và quả được mô tả như sau:
- Thân hình trụ, mập, có rãnh dọc.
- Lá mọc so le, phiến mỏng, hình bầu dục hoặc trứng dài, gốc thuôn, đầu nhọn, mép khía răng to, đôi khi chia thuỳ không đều, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt.
- Cụm hoa mọc ở ngọn thành ngù mang nhiều đầu; tổng bao lá bắc gồm khoảng 20 cái hình sợi, mép khô xác; hoa màu hồng nhạt, mào lông mịn, trắng mềm, tràng mảnh, phình ra ở đầu; bầu hình trụ.
- Quả bế, hình trụ mang một mào lông trắng đỉnh.
Không nên nhầm lẫn cây rau tàu bay với cỏ tàu bay (cỏ hôi, cây bơm bớp, cây cỏ Lào, cây cộng sản) có tên khoa học là Chromolaena odorata (L) King et Robinson. Đây là loài cây cũng phát tán hạt như cây rau tàu bay, lá xào ăn được nhưng rất hôi, chủ yếu dùng để làm thuốc.
Phân bố, sinh thái
Chi Crassocephalum Moench chỉ có một loài là rau tàu bay ở Việt Nam. Cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Phi và Madagasca, sau phát tán đi khắp các vùng nhiệt đới khác, nhất là các nước ở vùng Nam Á, Đông Nam Á và cả ở châu Đại Dương.
Ở Việt Nam, rau tàu bay phân bố rộng rãi khắp các địa phương, từ vùng đồng bằng đến miền núi cao lạnh khoảng 1.500m trở xuống. Đó là loại cây ưa ẩm, ưa sáng, thường mọc trên đất ẩm khắp mọi nơi.
Bộ phận dùng:
Ngọn non và lá.
Thành phần hoá học
Rau tàu bay chứa nước 93%, protein 2,5%, glucid 1,9%, cellulose 1,69%, dẫn chất không protein 3,7%, chất khoáng toàn phần 0,9%, trong đó có Ca 81 mg%, P 25%, caroten 3,4mg% và vitamin C 10mg% (Võ Văn Chi, 1997).
Công dụng
Rau tàu bay được dùng làm rau ăn sống hoặc luộc, xào, nấu canh, muối dưa. Khi nấu canh phải để lắng gạn, bỏ hết dầu, mới đỡ mùi hắc. Dùng lá tươi giã nát đắp lên những vết rắn cắn.
- Ở Campuchia, nhân dân dùng rau tàu bay để điều trị các biến chứng sau khi sinh.
- Ở Nepal, cả cây hoặc rễ rau tàu bay chế thành dạng bột nhão đắp trị vết đứt, vết thương. Dịch ép lá cây rau tàu bay bối cũng trị vết thương.
- Ở Nigeria, người ta dùng lá cây rau tàu bay chế thành thuốc xức dùng ngoài hoặc thuốc sắc uống để làm thuốc giảm đau trị nhức đầu và viêm gan.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây rau tàu bay
Chữa bệnh bướu lành như bướu cổ
Kết hợp 30 gram rau tàu bay khô và 30 gram cây xạ đen khô sắc với 1.2 lít nước. Sau khi nước thuốc cạn còn 500 ml, chia thuốc làm 3 và uống trong ngày. Kiên trì sử dụng 3 – 4 tuần.
Trị côn trùng cắn
Lấy 1 nắm lá rau tàu bay tươi, rửa sạch và giã nát. Sau đó đem phần bã đắp lên chỗ bị thương. Đắp liên tục 2 – 3 ngày thấy giảm sưng và đau. Do rau tàu bay có tác dụng cầm máu và chống viêm tốt.
Giải độc cơ thể, tăng cường sức khỏe và phòng ngừa ung thư
Dùng rau tàu bay nấu canh hoặc luộc ăn 2 – 3 lần mỗi tuần
Giảm đau khớp
Rau tàu bay tươi sau khi rửa sạch giã nát và đắp lên vùng xương khớp bị đau nhức.
Rau tàu bay giúp hạ sốt
Lấy 10 – 15 gram rau tàu bay khô sắc nước và uống. Uống liên tục 2 – 3 ngày, sẽ cắt sốt.
Chữa tiêu chảy hoặc lỵ ở trẻ nhỏ
Có thể lấy lá tàu bay tươi hoặc khô sắc lấy nước đều được. Cho trẻ uống mỗi ngày nếu trẻ bị tiêu chảy.
Điều trị phì đại (u xơ) tuyến tiền liệt
Để cải thiện tình trạng đau nhức hoặc tiểu buốt, khó chịu do bệnh phì đại tuyến tiền liệt gây bạn có thể sử dụng bài thuốc sau:
10g tau tàu bay, 15g Hải trung kim, 8g Sài hồ nam, 20g Náng hoa trắng.
Cho các nguyên liệu vào ấm đun cùng với 3 bát nước. Khi ấm sôi vặn nhỏ lửa và tiếp tục đun đến khi còn khoảng 1 bát nước thì đổ ra chén để uống. Tiếp tục sắc thêm 2 đến 3 lần nữa để uống làm 3 lần trong ngày sau ăn.
Những lưu ý khi sử dụng rau tàu bay
Cần lưu ý một số điều khi sử dụng rau tàu bay, đó là:
- Để khử mùi hăng của rau tàu bay, khi nấu canh bạn nên lắng phần dầu thừa nổi trên mặt nước, sau đó cho gia vị vào, sẽ ngon hơn.
- Không nên dùng nhiều hoặc trồng rau tầu bay làm rau vì ăn nhiều cũng không tốt.
- Nên kết hợp với nước mắm chanh hoặc làm các món gỏi với chanh hoặc giấm để tăng khả năng hấp thụ sắt.