Mô tả
Cây: Cỏ cao 40cm hay hơn, thường phân cành từ gốc.
Lá: Lá hình trái xoan, hình thoi có góc ở gốc, tù ở chóp, nhẵn, hơi có chấm trong suốt, có răng cưa thưa ở nửa trên của phiến lá, dài 3,5-5cm, rộng 2,5-4cm, cuống mảnh hơi có lông lún phún, dài 3,5-7,5cm.
Hoa: Hoa thành bông ở nách lá, đơn độc, hơi có lông lún phún, dài 4-8cm, hoa đực ở phần gần ngọn của trục. Quả nang đường kính 2-3mm, hơi có lông. Hạt hình trứng, dài 1-4mm, có mồng ở đỉnh. Ra hoa tháng 2.
Phân bố, sinh thái
Loài cổ nhiệt đới, phổ biến dọc các bãi cỏ đường đi ở đồng bằng và vùng núi. Thu hái toàn cây quanh năm.
Bộ phận dùng
Toàn cây – Herba Acalyphae Indicae.
Thành phần hóa học
Trong cây có acalyphine, một glucosid cyanogenetic và triacetonamine. Còn có HCN (aacid cyanhydric) và một chất rất độc chưa xác định gây nên sự biến màu của máu và kích thích dạ dày ruột
Tính vị, tác dụng
Cây có tác dụng gây nôn, làm long đờm. Rễ có tác dụng tẩy. Lá có tác dụng nhuận tràng và sát trùng, kháng sinh.
Công dụng
Toàn cây được dùng chữa:
- Viêm khí quản, viêm phổi và hen suyễn.
- Táo bón. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.
Lá được dùng trị bệnh ngoài da, ghẻ, và rắn cắn, dùng tươi giã đắp.
Ở Ấn Độ, lá khô tán bột dùng trị giun và tẩy, có thể đắp vết thương. Rễ cũng dùng làm thuốc
xổ.
Ở Inđônêxia, cả cây dùng chữa táo bón, xổ và chữa nhức đầu.
Nguồn: 3033 cây thuốc Đông y Tuệ Tĩnh