Tra cứu dược liệu

Từ khóa được tìm kiếm nhiều: Giảo cổ lam, Sâm cau, Hà thủ ô, Đông trùng hạ thảo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu

Tra cứu dược liệu

Trang chủ » Tra cứu dược liệu

Thiên niên kiện

Tên tiếng Việt: Thiên niên kiện, Bao kim, Vắt vẻo, Sơn thục, Trao yêng (Kho), Duyên (Bana), Ráy hương, Vạt hương (Tày), Hia hẩu ton (Dao)

Tên khoa học: Homalomena occulta (Lour.) Schott

Họ: Araceae (Ráy)

Công dụng: Tê thấp, kích thích tiêu hoá, bổ gân cốt và chữa đau bụng kinh (Thân rễ sắc uống). Mụn nhọt (Thân rễ giã đắp)

 

Mục lục

  • Mô tả cây
  • Phân bố, sinh thái
  • Bộ phận dùng
  • Thành phần hóa học
  • Tác dụng dược lý
  • Tính vị, công năng
  • Công dụng và liều dùng

Mô tả cây

Tên thiên niên kiện vì nguời ta cho rằng uống vị thuốc này thì nghìn năm khoẻ mạnh (thiên là nghìn, niên là năm, kiện là khoẻ mạnh).

  • Cây thào to, thân rễ dài, mọc bò ngang, thẳng hay cong quẹo, có nhiều đốt, bề ra có vỏ cứng, mùi thơm.
  • Lá mọc tập trung ở đầu thân rễ, có thể dài đến 30 cm, rộng 18 cm, thuỳ bên 6 cm, gốc hình tim sâu, toàn bộ lá nom giống hình tam giác, đầu nhọn, mép nguyên, gần ở gốc có 3 cái ở mỗi bên, toả rộng, hướng lên, gần bên múp ở mặt trên, mỗi bên 7–9 cái; cuống lá dài 27–30 cm, gốc cuống phình và xoè ra chiếm 1/3 cuống tính từ dưới lên.
  • Cụm hoa là một bông mo màu lục nhạt, không bao giờ mở rộng, dài 4–5 cm, rộng 10–15 mm; mỗi khóm thường có 3–4 bông mo, cuống bông mo dài 5–15 cm; bông ngắn hơn mo, chỉ dài 3–4 cm; phần mang hoa cái hình hậu dục chỉ dài bằng một nửa phần mang hoa đực, không có bao hoa; hoa đực có 4 nhị rời, chỉ nhị rất ngắn, bao phấn song song; hoa cái có nhị lép hình khối, dài bằng đầu nhuỵ, bầu hình trứng, điểm những chấm mờ, noãn nhiều.
  • Quả mọng, thuôn, chứa nhiều hạt có vân.
  • Mùa hoa quả: Tháng 4–6.

Cây có công dụng tương tự:

Loài Homalomena tonkinensis Engl. và những loài khác mới phát hiện như H. gigantea Engl., H. pierreana Engl. cũng được gọi là thiên niên kiện và được dùng.

Phân bố, sinh thái

Chi Homalomena Schott gồm một số loài thân cỏ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Mỹ. Ở khu vực Đông Nam Á có 7 loài, đều được dùng làm thuốc. Việt Nam có 6 loài, 4 loài được dùng làm thuốc:

H. occulta (Lour.) Schott phân bố khá phổ biến ở các tỉnh vùng núi, cả ở miền Nam lẫn miền Bắc. Độ cao phân bố từ 300 đến 700 m hoặc hơn.

H. gigantea Engl. có tên khác là thiên niên kiện lá to, được phát hiện ở xã Đinh Trang Hòa, Đinh Trang Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng; vùng rừng Suối Lạnh thuộc xã Hòa Thịnh, huyện Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên và vùng rừng Khe Lết, Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh. Độ cao phân bố từ 100-600m, riêng ở Khe Lét đã trên 700m.

H. pierrepana Engl., thần phục hay thiên niên kiện lá hình thìa, mới phát hiện được ở 2 điểm thuộc một số xã của huyện Phước Sơn và Trà My tỉnh Quảng Nam; ở độ cao 600 – 700 m. Người ta còn có loài H. cochinchinensis Engl. cũng ở phía Nam.

Như vậy, trong số 4 loài trên, loài H. occulta có vùng phân bố rộng nhất. Tất cả đều được khai thác thu mua ở Việt Nam. Trên thế giới, loài thiên niên kiện H. occulta cũng có vùng phân bố rộng, từ các tỉnh Nam Trung Quốc đến các nước trên bán đảo Đông Dương và khu vực Đông Nam Á. Trong khi đó, loài thiên niên kiện lá to chỉ thấy ở Trung Quốc và Việt Nam. Loài có tên là thần phục có thể là đặc hữu hẹp ở Nam Việt Nam.

Thiên niên kiện là cây ưa ẩm và ưa bóng điều hình, thường mọc thành đám, đôi khi thuần loài, dọc theo các bờ khe suối dưới tán rừng kín thường xanh. Cây sinh trưởng phát triển mạnh trong mùa mưa ẩm; mỗi năm mọc ra 3 – 5 lá mới; các lá cũ tồn tại trên một năm rồi tự thay thế; đồng thời phân nhánh để củ phát triển đa thêm từ 3 đến 6 cm. Thiên niên kiện có khả năng sinh chồi gốc khoẻ. Trong tự nhiên, cây chủ yếu được nhân giống vô tính bằng đoạn thân rễ từ gốc. Cây trưởng thành ra hoa quả hàng năm. Mặc dù số quả trên mỗi bóng khá nhiều (10 – 30), nhưng tỷ lệ quả có hạt rất ít. Cây giống được tạo từ hạt và các đoạn thân rễ.

Thiên niên kiện là cây thuốc quý của Việt Nam, có trữ lượng khá phong phú trong khu vực. Lượng khai thác hằng năm, ước tính từ 200 đến 500 tấn để cung cấp cho nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên do khai thác liên tục nhiều năm, nguồn cây thuốc này đã bị giảm sút nhiều. Mặt khác, nạn phá rừng tràn trọng và triền miên cũng là nguyên nhân làm thu hẹp vùng phân bố tự nhiên của thiên niên kiện.

Để duy trì khai thác lâu dài nguồn cây thuốc quý này, trước hết cần điều tra quy hoạch cụ thể, xây dựng kế hoạch luân chuyển vùng khai thác ở các tỉnh hiện còn tương đối nhiều thiên niên kiện như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, vùng Tây Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi và khu vực Tây Nguyên. Khi khai thác, chỉ nên thu dược liệu từ những cây có chiều dài thân rễ trên 30 cm. Chú ý giữ nguyên phần gốc và các nhánh con còn lại cho cây tiếp tục tái sinh. Riêng đối với 2 loài thiên niên kiện lá to và thần phục, cũng cần có kế hoạch điều tra lại trước khi tiếp tục khai thác. Loài thần phục đã từng được đưa vào Danh mục Đỏ cây thuốc (Red list) để lưu ý bảo vệ (Nguyễn Tạp, 1996).

Bộ phận dùng

Thân rễ cắt thành từng đoạn dài 10 – 27 cm, sấy nhanh ở nhiệt độ dưới 50°C cho khô đều mặt ngoài, làm sạch vỏ và bỏ các rễ con, rồi phơi hoặc sấy ở 50 – 60°C đến khô.

Thành phần hóa học

Thân rễ thiên niên kiện chứa tinh dầu 0,25%, trong đó có α-pinene, β-pinene, limonen, linalol, α-terpineol, nerol, myrcenol và eugenol (Ruc Hakai và cs., 1982).

Tác dụng dược lý

Thân rễ thiên niên kiện có tác dụng ức chế yếu phù bàn chân chuột cống trắng gây bằng kaolin, không ảnh hưởng trên u bạch huyết nghiệm gây bằng amian, và gây thu teo tuyến ức chuột cống dục non mức độ yếu. Ngoài ra, dược liệu còn có các tác dụng như ức chế sự co thắt cơ trơn ruột chuột lang cô lập gây nên bởi histamin và acetylcholin, gây giãn mạch ngoại biên, và có tác dụng yếu ổn định màng hồng cầu in vitro. Liều chết LD₅₀ của thiên niên kiện cho chuột nhắt trắng nóng là 2,45 g/kg.

Tính vị, công năng

Thiên niên kiện có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh can, thận, có tác dụng trừ phong thấp, mạnh gân xương

Công dụng và liều dùng

Thiên niên kiện được dùng chữa thấp khớp, tay chân và các khớp xương nhức mỏi hoặc co quắp tê bại, rất tốt cho những người cao tuổi, già yếu.

Ngày dùng 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc, ngâm rượu hoặc dạng bột phối hợp với nhiều vị khác làm hoàn tán. Cũng có thể dùng tươi giã nát, ngâm rượu xoa bóp chỗ đau nhức, tê bại. Rễ thiên niên kiện khô, tán nhỏ, tắc trị được sán, nhạy, và còn được dùng trong bài thuốc chữa phù với lá phù dung, rễ cỏ xước, ý dĩ, hạt thìa, thổ phục linh. Ngoài ra, rễ thiên niên kiện giã với muối, đắp làm tan nhọt độc, giảm đau dùng chế dầu xoa.

Ở Ấn Độ, thân rễ thiên niên kiện được dùng làm chất thơm và kích thích. Tinh dầu rễ cho vào thuốc lá hoặc trong thành phần các thuốc bôi để hít. Toàn cây được dùng chữa bệnh ngoài da. Tinh dầu thiên niên kiện được dùng làm hương liệu trong kỹ nghệ nước hoa.

Bài thuốc có thiên niên kiện

1. Chữa thấp khớp, đau nhức xương

a, Thiên niên kiện 12g, rễ cỏ xước 40g, hy thiêm 28g, thổ phục linh 20g, cỏ nhọ nồi 16g, ngải cứu 12g, thương nhĩ tử 12g. Sao vàng, sắc uống ngày một thang.

b, Thiên niên kiện 12g, bưởi bung 10g, quả dành dành 8g. Tất cả thái mỏng phơi khô, ngâm với rượu uống.

2. Chữa đau bụng kinh

Thân rễ thiên niên kiện, rễ bưởi bung, rễ bướm bạc, gỗ vang, rễ sim rừng các vị bằng nhau. Sắc uống

3. Chữa dị ứng, mẩn ngứa

Rễ thiên niên kiện, sả gừng, mỗi vị 10g. Sắc uống trong ngày.

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc

Cập nhật: 31/07/2025

★★★★★★
Chia sẻ
Chia sẻ

Dược liệu khác

Mít

Trầu không

Sòi tía

Nắp ấm

  • Bình luận
  • Câu hỏi của bạn

Bình luận về bài viết

  1. Nguyễn Thị Châm đã bình luận

    24/05/2019 at 9:16 sáng

    Cho e hỏi thành phần hóa hóa của Thiện niên kiện là gì ạ

    Trả lời
    • Lê Đào đã bình luận

      06/08/2020 at 11:44 sáng

      Chào Châm, Về thành phần hóa học của Thiên niên kiện ạ, hàm lượng tinh dầu thu từ rễ loài này đạt 0,12% trọng lượng tươi, đã xác định được 54 hợp chất, chiếm 88,8% tổng lượng tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là α-bisabolol (22,8%), benzyl benzoat (11,4%), linalool (8,6%).

      Trả lời

Hủy

X

Bạn vui lòng điền thêm thông tin!

Dược liệu được quan tâm

Anh thảo

Anh thảo

Oenothera biennis L. (Hoa anh thảo) là một loài thực vật có ...
Sâm tố nữ

Sâm tố nữ

Sâm tố nữ lần đầu tiên được tìm thấy ở phía Bắc Thái Lan, My...
Giảo cổ lam

Giảo cổ lam

Giảo cổ lam là cây thảo mọc leo, sống hằng năm. Thân mảnh, h...
Sâm cau

Sâm cau

Sâm cau được dùng chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, người...
Cà gai leo

Cà gai leo

Cây nhỏ leo, sống nhiều năm, dài khoảng 1 m hay hơn. Thân hó...

Cơ quan chủ quản: Công ty TNHH Truyền thông Sức khỏe là Vàng

Trụ sở chính: Thôn 3, xã Phù Lưu Tế, Huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

  • Email: suckhoevangnguoiviet@gmail.com
  • Số điện thoại: 0243.9901436
  • Chịu trách nhiệm nội dung: Bà Đàm Thị Xuyến
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bản tin dược liệu
  • Nghiên cứu khoa học
  • Phát triển dược liệu
  • Tra cứu dược liệu
  • Danh lục cây thuốc
  • Tra cứu theo bệnh
  • Tra cứu bài thuốc
Tra Cứu Dược Liệu - Chữa Bệnh Bằng Thuốc Nam

Chat messenger

Các thông tin trên Website được dựa trên Cuốn Danh lục cây thuốc Việt Nam, cây thuốc và động vật làm thuốc

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu
↑