Mục lục

Hình ảnh cây tía tô dại
Mô tả cây
Cây thảo, Cỏ cao 1-1,5m. thân đứng phân nhánh, lúc mới hơi tròn, sau vuông, có nhiều lông.
Lá có cuống dài, phiến lá hình trứng, đầu tù, phía dưới hình tim, dài 2-6cm, rộng 1,5-2cm, mép có răng cưa, hai mặt đều phủ lông gân không nổi rõ. Hoa mọc thành xim thưa hoa ở kẽ lá. Hoa nhỏ có cuống dài, đài hình chuông 10 gân, 5 răng. Tràng màu xanh hơi tím, thò ra ngoài đài, ống hình trụ, họng hơi phồng, phiến hai môi, môi dưới hình túi, 4 nhị, 2 trội.
Quả đóng tư dẹt, rốn rộng.
Mùa ra hoa quả khoảng tháng 5 – 9.
Phân bố thu hái và chế biến
Hyptis Jacq, là một chi lớn, khoảng 400 loài, tập trung nhiều nhất ở cùng nhiệt đới châu Mỹ. Ở Việt Nam, chỉ có 3 loài, trong đó cây tía tô dại thường gặp nhất ở các tỉnh phía nam.
Tía tô dại có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Nam Á, phân bố ở khắp các nước vùng Nam Á và Đông Nam Á như Ấn Độ, Xrilanca, Thái Lan, Malaisia, Philippin, Indonesia, Camphuchia, Lào, Nam Trung Quốc và ở cả Châu Phi, châu Mỹ.
Ở Việt Nam, tía tô dại phân bố tập trung từ Nghệ An đến Long An. Tây Ninh và các tỉnh Tây Nguyên. Các tỉnh có nguồn tía tô dại nhiều nhất là Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú yên, Bình Định, Khánh Hòa, Đồng Nai. Cây ưa sáng, có thể hoi chịu hạn, thường mọc thành đám ở các bãi hoang, ven đồi, hai bên đường đi, thích nghi với nhiều loại đất, như đất pha cát, đất lẫn sỏi đá ở vùng đồi. Tía tô dại sinh trưởng và phát triển mạnh vào các mùa mưa ẩm và ra hoa quả rất nhiều vào mùa khii. Hạt giống phát tán gần, nên cây thường tạo thành các quần thể, đôi khi dày đặc lấn át cả cỏ dại.
Nguồn tía tô dại ở các tỉnh phía nam khá dồi dào. Cây gần như không bị khai thác, ước tính trự lưởng có đến một ngàn tấn.
Bộ phần dùng
Toàn bộ thân cây phần trên mặt đất.
Thành phần hóa học
- Trong cây tươi có 1-1,5% tinh dầu. Theo phân tích của Nayak u. G. và Guha p. c. (Indian Chem. Soc., 1952, 29 (3), 183-186) trong tinh dầu có 31% 1.sabinen, 12% d.limonen, 17% azulen sesquitecpen, 40% sesquitecpen và ancol sesquitecpenic.
- Theo Acta ci venzolana 21, 161 (1970) c. A. 74, 12-57200 (1971) trong lá tươi cất theo hơi nước có chứa 0,048% tinh dầu, trong tinh dầu có 0,8% camphen, 5,1% γtecpinen, 3,2% β pinen, 13,5% limonen, 42,3% fenchon, ngoài ra còn 5 tecpen chưa xác định, 11 sesquitecpen chưa xác định và 3 ditecpen. (Miltiizer berichte, 1971, 25)
Tính vị, công năng
Tía tô dại có vị cay đắng, tính ấm, mùi thơm đặc biệt, có tác dụng lưu phong, tán ứ, giải độc, chỉ thống.
Công dụng và liều dùng
Tía tô dại được dùng chữa cảm sốt, nhức đầu, đau bụng, trướng đầy, nôn mửa, tiêu chảy, kiết lỵ. Ngày 8 – 12g thân lá, dạng thuốc hãm hoặc thuốc sắc. Dùng ngoài, thân lá tươi 20 – 30g, giã nát đắp để cầm máu chữa chấn thương, da viêm tấy lở loét, eczema, sưng vú, rắn cắn. Rẽ (12 – 16g) sắc uống giúp ăn ngon, làm thuốc điều kinh và kích thích tiết sữa.
Tía tô dại còn được dùng để cất tinh dầu.
Toàn cây có tác dụng trừ sâu và côn trùng.
Bài thuốc có tía tô dại
1.Chữa cảm cúm, sốt, nhức đầu, đau bụng, nôn mửa
Tía tô dại phối hợp với hương nhu, kinh giới, mỗi vị 10g, sắc uống.
2. Thuốc giải nhiệt
Cành lá tía tô dại 30g, lá dướng 30g, để tươi, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội uống.
3. Chữa vết thương
Lá tía tô dại 1 phần, lá cây ngoi 2 phần, dùng tươi, giã nát, đắp và băng.
4. Chữa mụn nhọt, lở loét, nước ăn chân
Lá tía tô dại để tươi, giã nát, vắt lấy nước, bôi.
Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam