Mục lục
Cây trắc bách diệp có cành mảnh, mọc hướng lên hoặc hơi nghiêng. Lá của nó rất nhỏ, chỉ dài khoảng 1–3 mm, có hình vảy và mọc đối xứng, ép sát vào cành, tạo thành một mặt phẳng đặc trưng. Trong “Bản thảo cương mục”, danh y Lý Thời Trân ghi chép rằng: “Bách có nhiều loại, nhưng chỉ loại có lá dẹt, mọc nghiêng mới dùng làm thuốc.” Chính vì vậy, cây này được gọi là trắc bách diệp (nghĩa là bách có lá dẹt mọc nghiêng).
Mô tả cây
Cây trắc bách diệp là một loại cây thân gỗ (cây gỗ lớn), có thể cao tới hơn 20 mét. Thân phân nhánh nhiều trong những mặt thẳng đứng làm cho cây có dáng đặc biệt.
Vỏ cây: Mỏng, có màu nâu xám nhạt, trên thân có các vết nứt dọc tạo thành từng mảng dài.
Cành và tán lá:
- Khi còn nhỏ, cây có dáng hình tháp nhọn.
- Khi trưởng thành, tán cây trở nên rộng, tròn và xòe ra nhiều hơn.
- Các cành nhỏ mảnh, mọc thẳng đứng hoặc hơi nghiêng.
Lá
Lá cây có hình vảy, rất nhỏ, chỉ dài từ 1–3 mm, mọc ép sát vào cành.
- Lá ở giữa cành có hình thoi ngược hoặc hình thoi xiên.
- Lá hai bên cành có hình chiếc thuyền nhỏ, đầu hơi cong vào trong.
- Mặt sau lá có một đường gân nổi nhẹ và một đốm nhỏ giống tuyến nhựa.
Hoa và quả
- Hoa đực màu vàng, nhỏ, hình bầu dục, dài khoảng 2 mm.
- Hoa cái tròn nhỏ, đường kính khoảng 2 mm, có màu xanh lam và phủ lớp phấn trắng.
- Quả có dạng hình trứng bầu dục, dài khoảng 1,5–2,5 cm. Khi còn non, quả có màu xanh lam, hơi mềm, phủ lớp phấn trắng; khi chín vào tháng 10, quả trở nên cứng, có màu đỏ nâu và nứt ra.
Hạt
- Hạt có hình bầu dục hoặc hơi tròn, nhỏ, dài khoảng 6–8 mm, màu xám nâu hoặc tím nâu.
- Một số hạt có mép cánh rất hẹp hoặc gần như không có cánh.
Thời gian ra hoa, kết quả
- Thời gian ra hoa: Từ tháng 3–4
- Thời gian quả chín: Tháng 10
Điều kiện sinh trưởng
Cây trắc bách diệp có thể mọc tự nhiên trong rừng hoặc được trồng nhân tạo. Đây là loài cây thích nghi tốt với nhiều điều kiện môi trường khác nhau, nhưng phát triển mạnh nhất trong đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt.
Điều kiện thích hợp:
- Thích hợp với đất giàu canxi, ẩm và thoát nước tốt. Phát triển tốt trong đất chua, trung tính, đất đá vôi
- Chịu được khô hạn, giá rét và đất nhiễm mặn.
- Có thể sinh trưởng ở cả đồng bằng, sườn núi và vách đá cheo leo.
- Chịu nhiệt độ cao, có thể sinh trưởng tốt dưới ánh nắng mạnh. Ưa sáng, nhưng khi còn nhỏ có thể chịu bóng nhẹ.
- Khả năng tái sinh mạnh, dễ đâm chồi khi bị cắt tỉa.
Điều kiện bất lợi:
- Nếu sống trên đất khô cằn, nghèo dinh dưỡng, cây sẽ chậm phát triển, thân nhỏ và yếu.
- Rễ cây nông, nhưng hệ rễ bên phát triển mạnh, giúp cây có khả năng tái sinh tốt sau khi bị cắt tỉa.
- Sức chống gió kém, dễ bị ảnh hưởng khi gặp gió lớn.
- Khả năng chịu lạnh trung bình, thích nghi với khí hậu khô lạnh nhưng cây con có thể bị khô héo trong một số năm (đã quan sát thấy hiện tượng này tại huyện Diên Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc).
Khả năng chịu mặn:
Có thể phát triển trong đất nhiễm muối nhẹ, với hàm lượng muối khoảng 0,2% vẫn có thể sinh trưởng bình thường.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây được trồng ở khắp nơi để làm cảnh và làm thuốc. Cây có nhiều ở Trung quốc, Triều Tiên, Liên Xô cũ (vùng Capcazơ). Lá có thể hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào tháng 9-11, hái cả cành, cắt bỏ cành to, phơi khô trong mát
Ở Sơn Đông (Trung Quốc), cây chỉ mọc ở vùng có độ cao dưới 900m, và phát triển tốt nhất ở dưới 400m.
Nhờ vào khả năng chịu khói bụi và khí độc như SO₂ (lưu huỳnh điôxít) và HCl (hydro clorua), trắc bách diệp được trồng phổ biến trong đô thị, công viên và khuôn viên chùa chiền. Đây là một trong những cây cảnh quan được sử dụng nhiều nhất tại Trung Quốc.
Hạt trắc bách diệp: hái vào mùa thu, đông phơi khô, xát bỏ vẩy ngoài, lấy nhân phơi khô.
Thành phần hoá học
Trong lá và cành có tinh dầu và chất nhựa. Trong tinh dầu có pinen, cariophylen. Có tài liệu nói có vitamin C. Theo sự phân tích của Phòng hoá học thực vật Viện nghiên cứu khoa học y học Trung quốc (Bắc Kinh), trắc bách diệp có phản ứng của glucozit chữa tim. Trong lá trắc bách diệp có những chất sau đây:
- Tinh dầu với thanh phần chủ yếu gồm fenchon C10H16O, campho
- Các hợp chất flavon: quexetin, myrixetin C15H10O8 (Phytochemistry 1970, 9, 575), hinokiflavon C30H18O10, amentoflavon C30H18O10 (Pelter và cộng sự Phytochemistry 1970, 9, 1897)
- Phần sáp sau khi xà phòng hoá sẽ được 81% axit hữu cơ trong đó chủ yếu gồm những axit juniperic C16H32O3, axit sabinic C12H24O3 và 17% hexadecane-1, 16-diol. Các axit hữu cơ ở dạng estolide
- Trong hạt trắc bách diệp có chất béo và 0,64% saponozit (Viện y học Bắc kinh 1958)
Giá trị cảnh quan
Cây trắc bách diệp là một trong những loài cây xanh quan trọng trong cảnh quan đô thị và môi trường sống. Nhờ đặc tính dễ trồng, thích nghi tốt và có giá trị thẩm mỹ cao, trắc bách diệp được ứng dụng rộng rãi trong thiết kế cảnh quan và bảo vệ môi trường.
Ứng dụng trong cảnh quan:
- Được trồng dọc đường phố, công viên, sân vườn, trước cổng nhà, quanh bồn hoa, dọc theo tường rào để tạo cảnh quan xanh mát, cân bằng thị giác.
- Cây con có thể sử dụng làm hàng rào xanh, hàng rào cách ly, vừa đẹp mắt vừa bảo vệ môi trường.
- Vào mùa đông, trắc bách diệp vẫn xanh tốt quanh năm, tạo nên nét đẹp độc đáo, đặc biệt khi có tuyết phủ.
- Dễ kết hợp với bãi cỏ, tiểu cảnh, hòn non bộ, vườn đá để tăng sự đa dạng trong thiết kế xanh.
Lợi ích môi trường:
- Chịu được không khí ô nhiễm, giúp hấp thụ bụi bẩn, lọc không khí ở các đô thị.
- Ít rụng lá, không gây cản trở tầm nhìn hay làm bẩn cảnh quan.
- Dễ sống, chịu hạn, chịu lạnh, phù hợp với nhiều vùng khí hậu, đặc biệt là ở Bắc Trung Bộ và miền Bắc Việt Nam.
- Là loài cây lý tưởng để phủ xanh đồi trọc, chống xói mòn, bảo vệ đất.
Tác dụng dược lý
Năm 1962 Bộ môn dược lý Trường đại hcọ y dược Hà nội có nghiên cứu tác dụng dược lý của trắc bách diệp trên súc vật. kết quả như sau:
- Thí nghiệm tác dụng trên thành mạh máu cô lập (phương pháp Kravkov). Tiến hành 18 thí nghiệm trên thỏ chừng 2kg. dùng dung dịch 100% trắc bách diệp sau vàng đen, pha loãng với nước Ringer để cho chảy qua tai thỏ. Nồng độ 0,2%.-0,5%,-0,8%,-1% đều có tác dụng co mạch. Nồng độ 5%,-10% thấy có tác dụng dãn mạch
- Thí nghiệm tác dụng trên thành mạch máu cô lập còn lại dây thần kinh (phương pháp Nicolaev), tiến hành 4 thí nghiệm đều thấy tác dụng co mạch với liều 0,25/kg và 0,05/kg. Thí nghiệm trên các yếu tố hữu hình và hoá học của máu. Đo thời gian Quick: thí nghiệm trên 9 chó, 15 thỏ, cho uống cumarin với liều 6mg/kg chia làm 3 lô: một lô đối chiếu, một lô cho uống nước trắc bách diệp 100% với liều 3g/kg, một lô cho uống vitamin K với lìều 0,1g/kg cho chó và 0,025g/kg cho thỏ. Kết quả nhận thấy nước sắc trắc bách diệp có tác dụng giống như vitamin K: Làm giảm thời gian Quick tức là làm tăng tỷ lệ prothrombin trong máu sau khi đã dùng thuốc chống đông máu. Nghiên cứu sức chịu đựng heparin ở ống nghiệm trên 2 con chó, đều thấy nước sắc trắc bách diệp làm tăng khả năng đông máu
- Thí nghiệm tác dụng trên tử cung. Trên tử cung cô lập của thỏ thấy nhịp độ co bóp của tử cung mau hơn, biên độ rất cao so với mức bình thường. Tác dụng rõ rệt nhât với nồng độ 1%. Với nồng độ 5% trương lực cơ co bóp rõ rệt
- Trên tử cung thỏ tại chỗ với liều 0,2g/kg, 0,4g/kg và 0,5g/kg thấy tử cung co bóp mạnh hơn mức bình thường
- Liều độc: Đã thí nghiệm nước sắc trắc bách diệp sao vàng đen trên thỏ, khỉ và chuột lang, thấy: với thỏ liều 100g/kg một lần thỏ không chết, sau 4 ngày theo dõi. Với khỉ liều 30g/kg không làm chết, sau nửa tháng theo dõi (dung dịch 200%). Với chuột lang liều 64g/kg (dung dịch 400%) không thấy chết.
Tính vị, quy kinh
Theo tài liệu cổ: trắc bách diệp vị đắng, chát, hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, đại tràng. Có tác dụng lương huyết, cầm máu, thanh huyết phận thấp nhiệt. Chữa thổ huyết, máu cam, lỵ ra máu, không thấp nhiệt không dùng
Bá tử nhân: vị ngọt, tính bình vào hai kinh tâm và tỳ, có tác dụng bổ tâm-tỳ, định thần, chỉ hãn nhuận táo, thông tiện. Dùng chữa hồi hộp mất ngủ, hay quên, người yếu ra nhiều mồ hôi, táo bón. Người ỉa lỏng, nhiều đờm cấm dùng. Thường chỉ mới dùng trong y học nhân dân. Nhân dân dùng trắc bách diệp với liều 6-12gam:
- Thuốc cần máu trong những trường hợp thổ huyết. chảy máu cam, ho ra máu, tiểu tiện ra máu, tử cung xuất huyết, xích bạch đới
- Lợi tiểu liện, chữa ho, sốt.
- Chất đắng giúp sự tiêu hoá Bá tử nhân: được dùng làm thuốc bổ tâm tỳ, định thần, nhuận táo, thông tiểu tiện dưới dạng thuốc viên với liều 4-12g
Công dụng
Trắc bách diệp không chỉ là một loại cây cảnh quan phổ biến mà còn là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền của nhiều dân tộc. Theo các tài liệu dược học cổ, các bộ phận của cây như lá, quả, hạt, rễ, nhựa cây đều có công dụng trị bệnh.
Công dụng theo y học cổ truyền
Trị các bệnh do nhiệt độc:
- Lá và nhánh cây: Chữa bệnh nhiệt thận, bệnh than, cơ thể suy nhược, mụn nhọt, viêm loét.
- Quả trắc bách diệp: Dùng để điều trị bệnh gan, bệnh lách, lao xương, bệnh lậu và các chứng nhiễm độc nhiệt.
Cầm máu, bổ huyết:
- Lá trắc bách diệp: Trị ho ra máu, chảy máu cam, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, băng huyết, tóc bạc sớm do huyết nhiệt.
- Hạt trắc bách diệp: Giúp an thần, chữa hồi hộp, mất ngủ, di tinh, đổ mồ hôi trộm, táo bón.
Giảm đau, chống viêm, giải độc:
- Cành cây: Chữa đau nhức xương khớp, sưng viêm răng miệng.
- Nhựa cây: Khi đốt thân cây, nhựa chảy ra có thể dùng chữa bệnh ngoài da như ghẻ, lang ben, viêm loét, viêm da tiết dịch, nhiễm trùng da, đau nhức do phong thấp.
- Vỏ rễ: Trị bỏng, giúp mọc tóc.
Ứng dụng trong y học dân tộc
Trong y học Tây Tạng:
- Lá dùng để trị bệnh nhiệt thận, bệnh than, cơ thể suy nhược, viêm loét.
- Quả trị bệnh gan, lách, lao xương, bệnh lậu, nhiệt độc.
Trong y học của người Dao, Mông, Thái, Tày, Nùng:
- Rễ, lá, quả, hạt chữa chảy máu dạ dày, ho ra máu, nôn ra máu, rối loạn kinh nguyệt, đau dạ dày, thần kinh suy nhược.
- Nhựa cây giúp kháng khuẩn, chữa viêm da, ghẻ lở, mụn nhọt.
Trong y học của người Kinh:
- Trắc bách diệp thường dùng sắc uống, tán bột, hoặc dùng ngoài để cầm máu, an thần, trị rụng tóc.
Lưu ý:
Mặc dù trắc bách diệp có nhiều công dụng quý, nhưng cần sử dụng đúng cách, đúng liều lượng theo hướng dẫn của thầy thuốc. Phụ nữ mang thai, người tỳ vị hư hàn cần thận trọng khi dùng.
Đơn thuốc có trắc bách diệp
Thuốc cầm máu dùng trong bệnh ho ra máu thổ huyết: trắc bách diệp (sao cháy đen) 15g, ngải diệp 15g, can khương sao 6g, nước 600ml. sắc còn 200ml. chia 3 lần uống trong ngày