Mục lục
Mô tả cây
- Vọng cách là một cây nhỏ có nhiều cành, đôi khi mọc leo, có khi có gai. Lá mỏng hình dáng thay đổi, khi thì hình trứng, khi thì hình hơi bầu dục, đầu lá tù hoặc hơi nhọn, phía cuống hơi hình tròn, dài từ 10-16cm, rộng 5-6cm, có khi tới 10cm hay hơn; mép lá nguyên hay hơi khía tai bèo. Hoa nhiều, nhỏ màu xanh lục nhạt, mọc thành ngù ở đầu cành. Quả hình trứng, màu đen nhạt, to bằng hạt đậu, xù xì, ở đầu hơi lõm, có 4 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt.
- Toàn thân cây có mùi thơm dễ chịu, lá cũng có mùi thơm hơi hắc, rễ có vỏ hăng đắng, mùi thơm.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây vọng cách mọc hoang khắp nơi ở Việt nam và các nước Lào, Campuchia. Còn thấy mọc ở Mangat, Ấn Độ, Indonexia, Philipin và Châu Úc.
- Thường người ta hái lá quanh năm, có nơi dùng cả vỏ thân, rễ hái về rửa sạch, phơi hay sấy khô hoặc sao vàng mà dùng.
Thành phần hoá học
- Lá chưa thấy tài liệu nghiên cứu
- Basu N.K và Dandiya P.C (1947) đã chiết được từ vỏ thân hai ancaloit gọi là premnin và ganiarin
- Trong rễ có tin dầu thơm và một chất màu vàng.
Tác dụng dược lý
Theo kết quả nghiên cứu của Basu N.K và Dandiya P.C thì Premnin thí nghiệm trên ếch có tác dụng giống giao cảm (sympathomimetique), nó làm giảm sức co của tim và làm dãn nở, dãn đồng tử.
Công dụng và liều dùng
- Vọng cách chỉ mới thấy được dùng trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân. Ngoài công dụng làm thuốc, lá vọng cách được nhân dân dùng ăn gỏi cá
- Làm thuốc, lá vọng cách dùng chữa lỵ, thông tiểu tiện, giúp sự tiêu hoá. Rễ vọng cách chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, chữa sốt
- Tại Ấn Độ, Indonexia lá vọng cách được dùng dưới dạng sắc uống chữa tê thấp, thấp khớp, lợi sữa cho phụ nữ mới sinh con. Mỗi ngày dùng 30-40g lá tươi hoặc 15-20g rễ
Đơn thuốc có vọng cách
Chữa kiết: lá vọng cách tươi (30-40g) rửa sạch, vò nát thêm ít nước lã đun sôi để nguội, khuấy đều. Vắt lấy nước thêm tí đường cho ngọt mà uống. ngày uống một chén 30-40ml, trẻ em dùng nửa liều. có thể hái phơi khô hay sao vàng sắc uống (kinh nghiệm dân gian)