Mục lục
Hình ảnh a giao
- Tên khoa học: Colla Asini, Gelatinum Asini, Gelatina nigra.
- A giao là keo chế từ da lừa bỏ lông.
Cách chế biến a giao
- Cách chế a giao của Trung Quốc như sau: lấy da lừa ngâm nước 2-3 ngày cho mềm. Lấy ra cạo sạch lông, cắt thành từng miếng nhỏ. Rửa sạch lần nữa, cho vào nồi đổ ngập nước đun 3 ngày 3 đêm. Lấy nước ra, thay nước mới, làm như vậy 5-6 lần để lấy hết chất keo của da lừa. Lọc qua rây, thêm vào nước lọc một ít phèn chua, khuấy đều, chờ vài giờ, các tạp chất lắng xuống. Gạn lấy lớp trong ở trên và cô đặc, 2 giờ trước khi lấy ra, thêm đường và rượu (cứ 600kg da lừa thêm 4 lít rượu và 9kg đường) và nửa giờ trước khi lấy ra lại thêm dầu đậu tương cho đỡ dính. Sau đó đổ ra, để nguội, cắt thành từng miếng dài 10cm, rộng 4-5cm, dày 0,8-1,6cm.
- Ở Việt Nam cũng có lừa nhưng thường không chế. A giao vẫn phải nhập của Trung Quốc.
Thành phần hóa học
- Thành phần chủ yếu là collagen. Collagen thủy phân sẽ cho các acid amin: 10% lysin, 7% arginin, 2% histidin, xystin, glyxin.
- Lượng nito toàn phần là 16,43-16,54%, lượng canxi là 0,079-0,118%, lượng sufua 1,10-2,31%. Độ trong 0,75-1,09%.
Tác dụng dược lý của a giao
- Ảnh hưởng đối với chuyển hóa canxi: có khả năng cải thiện sự hấp thụ canxi động vật. Cho uống a giao khả năng đông máu không tăng nhưng nếu tiêm dung dịch 5% a giao tiệt trùng thì khả năng đông máu tăng.
- Tác dụng tạo máu: Rút máu chó để gây thiếu máu, rồi chia chó thành 2 lô, một lô cho ăn a giao, một lô không cho ăn. Xét nghiệm hồng cầu và các yếu tố khác của máu. Kết quả a giao làm tăng nhan lượng hồng cầu và các sắc tố khác của máu.
- Tác dụng đối với chứng loạn dưỡng cơ dần dần: nghiên cứu nuôi chuột bạch theo một chế độ ăn đặc biệt để gây hiện tượng loạn dưỡng cơ dần dần: nhẹ thì bị què, nặng thì tê liệt khó đứng dậy. Sau đó cho ăn a giao thì sau hơn 100 ngày, đa số các con vật hết triệu chứng tê liệt so với các con vật khỏe mạnh không khác nhau.
- Tác dụng chống choáng: tác dụng đã gây choáng đối với mèo, sau đó dùng dung dịch a giao 5% thêm nước muối để giữ đẳng trương và kiềm hóa lọc, đun sôi 30-40 phút, đợi nhiệt độ hạ từ từ vào mạch máu, thấy huyết áp trở lại bình thường và con vật được cứu sống.
Công dụng và liều dùng
- A giao là một vị thuốc bổ, cầm máu dùng trong mọi trường hợp băng huyết, lỵ ra máu, ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu hồi hộp mất ngủ. Còn dùng làm thuốc an thai. Ngày dùng 6-12g. Có khi dùng sống, có khi sao với bột vỏ sò, hoặc bồ hoàng rồi mới dùng.
- Theo tài kiệu cổ a giao có vị ngọt tính bình vào kinh phế can thận. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, bổ phế nhuận táo cầm máu an thai. Dùng chữa hư lao sinh ho, phế ung thổ ra mủ, ho ra máu, nôn ra máu, ra máu cam, ỉa ra máu, thai sản, băng lậu âm hư, tâm phiền, mất ngủ. Người tỳ vị hư nhược, nôn mửa, ỉa lỏng, tiêu háo kém không dùng được.
Cách chế a giao
- Chế với bột vỏ sò: cho chừng 1kg vỏ sò vào chảo, rang cho nóng cho a giao thái nhỏ vào, rang thêm cho đến khi a giao nở giòn thì lấy ra rây bỏ vỏ sò đi, a giao chế như vậy sẽ bớt độ dính. Mùi thơm hơn.
- Chế bồ hoàng: cho bồ hoàng vào chảo rang nóng rồi cho a giao thái nhỏ vào tiếp tục rang cho đến khi a giao nở thì rây bỏ bồ hoàng lấy a giao mà dùng.
Đơn thuốc có vị a giao
1. Chữa các bệnh về huyết
Trị Nôn ra máu không cầm: A giao (sao) 80g, Bồ hoàng 40g, Sinh địa 120g. Sắc với 600ml nước còn 200ml, chia làm 2 lần uống (Thiên Kim Dực Phương).
Trị ho ra máu: A giao (sao) 12g, Mộc hương 4g, Gạo nếp 40g. Tán bột, ngày uống 3 lần mỗi lần 4g.
Trị có thai ra máu: A giao sao vàng,tán nhỏ. Ngày uống 16g với nước cháo, trước bữa ăn (Thánh Huệ phương) .
Trị kinh nguyệt máu ra nhiều: A giao, Đương quy, Bạch thược, Sinh địa, Cam thảo, Xuyên khung, Ngải diệp. Các vị thuốc sau khi sắc xong, lọc bỏ bã rồi mới cho A giao vào, quấy đều uống (Giao Ngải Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
Trị nôn ra máu: A giao (sao với Cáp phấn) 40g, thêm 2g Thần sa, tán bột. Uống chung với nước cốt Ngó sen và Mật ong (Nghiệm phương).
Trị nôn ra máu, Mũi chảy máu, Tai ra máu: A giao,sao chung với 20g Bồ hoàng. Ngày uống 2 lần mỗi lần dùng 8g pha với 200ml nước và 200ml nướccốt Sinh Địa, uống(Thánh Huệ phương).
2. Chữa các bệnh về hô hấp
Trị ho lâu ngày: A giao (sao)40g, Nhân sâm 80g, Tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nướcsắc Thông bạch (AGiao Ẩm – Thánh Tế Tổng Lục).
Trị trẻ nhỏ Phế bị hư, khí suyễn: A giao 40g (sao), Thử niêm tử (sao thơm) 10g, Mã đâu linh (sấy) 20g, Hạnh nhân(bỏ vỏ, đầu nhọn, sao) 7 hột, Cam thảo (nướng) 10g, Gạo nếp (sao) 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, sắc uống ấm (A Giao Tán – Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).
3. Chữa các bệnh về Thai-Sản
Trị có thai mà bụng đau, hạ lỵ: Hoàng liên 120g, Thạch lựu bì 120g, Đương quy 120g, A giao (nướng) 80g, Ngải diệp 60g . Sắc uống (Kinh Hiệu Sản Bảo).
Trị thai động không yên: A giao 80g, Ngải diệp 80g, Thông bạch 20g, nước800ml, sắc còn 200ml chia 2 lần uống ( Sản Bảo phương).
4. Chữa các bệnh về tiêu hóa
Trị táo bón (nơi người lớn tuổi, hư yếu): A giao (sao) 8g, Thông bạch 12g, Sắc chung với rượu cho tan ra, thêm 8ml mật ong vào uống nóng (Trực Chỉ phương).
Trị khí ở trường vị bị hư: A giao 80g, Hoàng liên (sao) 120g,Phục linh 80g. Tán bột, làm viên, ngàyuống 12 – 16g (Hòa Tễ Cục phương)
5. Chữa các bệnh về gân cơ
Trị gân cơ co quắp, tay chân run giật (do nhiệt làm tổn thương tân dịch): A giao 12g, Bạch thược(sống) 12g, Thạch quyết minh 12g, Câu đằng 12g, Sinh địa 16g, Phục thần 12g, Lạc thạch đằng 12g, Mẫu lệ (sống) 16g. Trừ A giao, các vị thuốc sắc, lọc bỏ bã, thêm A giao vào cho chảy ra, rồi cho Kê tử hoàng1 trái vào, quấy đều, uống nóng(A Giao Kê Tử Hoàng Thang – Thông Tục Thương Hàn Luận).
Trị cẳng chân loét (mạn tính): Rửa vô trùng vùng loét, chiếu tia hồng ngoại 10-15 phút, cho A giao vào l chén đổ 70ml nước, sắc nhỏ lửa cho thành cao rồi phết cao vào miếng gạc độ 2-3g, tùy diện tích to nhỏ của vết loét, mỗi ngày đắp l lần, thường khoảng 20 lần là khỏi. Đã trị 24 ca đều khỏi (Duẫn Hồng Như và cộng sự, Dùng Tia Hồng Ngoại Kết Hợp A Giao Trị Loét Cẳng Chân 24 Ca, Tạp Chí Trung Tây Y Kết Hợp 1987, 4: 24).
Kiêng Kỵ:
- Kỵ dùng chung với vị Đại hoàng (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
- Vị (bao tử) yếu, nôn mửa: không dùng. Tỳ Vị hư, ăn uống không tiêu không nên dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
- Tiêu chảy không nên dùng (Bản Thảo Bị Yếu).