Tính chất
- Tại những nơi nuôi tằm, người ta lấy những con tằm tự nhiên bị bệnh mà chết, cho vào vôi để sấy khô là được.
- Bạch cương tàm hình con tằm, thường cong queo, dài chừng 3,5cm, đường kính ước 5 gram, bề ngoài màu trắng bẩn, hay màu nâu bẩn hơi lốm đốm trắng; chất cứng nhưng dòn, khi bẻ đôi, vết bẻ có màu xanh nâu, mùi hơi khắm, vị hơi đắng
Thành phần hóa học
- Chưa rõ hoạt chất của bạch cương tàm là gì. Chỉ mới biết trong bạch cương tàm có chừng 67,44% chất protit, 4,38% chất béo, 6,34 tro và 11,34% độ ẩm. T
- heo Nhật Bản nội khoa hội tạp chí, 46 (7), 801 (1957) chất protit của bạch cương tàm có tác dụng kích thích của hocmon vỏ thượng thận.
Công dụng và liều dùng
- Bạch cương tàm là một vị thuốc chỉ thấy dùng trong phạm vi nhân dân để chữa những trường hợp kinh giản, co giật của trẻ em, trẻ em khóc đêm, bị cảm, mất tiếng, xuất huyết não, cỏ họng sưng đau, con trai liệt dương, con gái băng huyết, khí hư trắng hay đỏ, đẻ xong đau bụng.
- Còn dùng chữa những vết đen sạm trên mặt. Ngày uống 4 đến 8g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
- Tính chất ghi theo tài liệu cổ về bạch cương tàm là: Vị mặn, cay, tính bình và không có độc, vào 4 kinh tâm, can, tỳ và phế. Có tác dụng khứ phong hóa đờm. Dùng chữa kinh giản, cổ họng sưng đau, trúng phong mất tiếng, đầu phong răng đau, đơn độc. Những người huyết hư không phải phong tà không dùng được.
Đơn thuốc có bạch cương tàm
- Chữa mặt đen sạm: Bạch cương tàm tán nhỏ, hòa với nước bôi vào, vết sạm sẽ mất.
- Chữa thiên đầu thống. Cương tàm tán nhỏ, hòa với nước chè uống, có khi uống cùng với nước hành.
- Chữa viêm amiđan cấp tính: Bạch cương tàm 10g, phèn chua 5g, phèn đen 5g trôn đều, tán thật mịn, đổ vào lọ để dành. Khi dùng lấy lá bạc hà 5g, .sinh khương 5g, sắc với ít nước hòa tan vào đó 5g bột nói trên, chùi vào cổ họng cho mửa ra thật nhiều đờm. Đây là bài khai quan tán ghi trong tập Thánh Huệ phương.