Mục lục
Mô tả cây
Cây bồ cu vẽ là một loại cây bụi có chiều cao từ 1 đến 3 mét. Vỏ thân cây có màu xám nâu, còn các cành phía trên thường có hình dạng hơi dẹt, màu tím đỏ, trong khi các nhánh nhỏ có màu xanh lục. Toàn bộ cây không có lông.
Đặc điểm lá
Lá của cây bồ cu vẽ có độ dày, hình trứng, trứng rộng hoặc hình thoi, với chiều dài từ 3 đến 7 cm, chiều rộng 1,8 đến 3,5 cm. Đầu lá có thể tù hoặc nhọn, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh phấn và khi khô đi sẽ chuyển sang màu đen, xuất hiện các đốm nhỏ. Mỗi bên lá có 3-5 gân phụ. Cuống lá dài khoảng 3-4 mm. Lá kèm có hình tam giác mũi mác, dài khoảng 2 mm.
Đặc điểm hoa
Hoa của cây khá nhỏ, mọc đơn độc hoặc tụ lại 2-4 bông ở nách lá. Hoa đực thường mọc ở phần dưới của cành, còn hoa cái mọc ở phần trên, đôi khi hoa đực và hoa cái mọc trên các nhánh khác nhau.
Hoa đực:
- Cuống hoa dài 2-3 mm.
- Đài hoa có hình chóp xoay ngược, dài khoảng 2 mm, dày, có 6 răng cưa nhỏ ở đầu.
- Nhị hoa có 3 nhị, hợp lại thành một cột.
Hoa cái:
- Cuống hoa dài khoảng 2 mm.
- Đài hoa có hình chuông, đường kính khoảng 4 mm, có 6 thùy nông, khi ra quả sẽ to lên gấp đôi và trải rộng như một cái đĩa.
- Bầu nhụy có hình trứng, vòi nhụy có 3 nhánh, mỗi nhánh lại chẻ đôi và hơi uốn cong ra ngoài.
Quả
Quả của cây bồ cu vẽ có hình cầu, đường kính 6-7 mm, với phần đài hoa còn sót lại.
Mùa hoa và quả
- Ra hoa từ tháng 4 đến tháng 9.
- Ra quả từ tháng 5 đến tháng 12.
Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố:
- Cây mọc hoang ở khắp nơi trên miền Bắc và miền Trung nước ta.
- Rải rác thấy có ở Lào và Campuchia. Còn thấy ở Malaixia, Trung Quốc, Philippin.
Đặc điểm sinh trưởng:
- Ưa nhiệt độ cao.
- Thích ánh sáng nhưng cũng chịu được bóng râm một phần.
- Ưa đất màu mỡ, tơi xốp, có khả năng thoát nước tốt.
- Chịu được sự chênh lệch nhiệt độ lớn và có khả năng chống hạn.
Thu hái, chế biến:
- Thời gian thu hái: Có thể thu hoạch quanh năm.
- Cách sơ chế: Loại bỏ đất cát, tạp chất.Phơi khô để bảo quản và sử dụng sau này.
Thành phần hoá học
- Thân, lá và vỏ cây có chứa tannin (chất chát), trong đó hàm lượng trong vỏ thân đạt 12,02%.
- Lá chứa hợp chất phenol và triterpen.
- Hạt chứa dầu béo.
13 hợp chất đã được phân lập và xác định bao gồm bốn triterpenoids , Friedelin (1), Friedelinol (2), lupenone (3), và glochidiol (4); ba steroid , bao gồm β-sitosterol (5), stigmastane-3β, 6β-diol (6), và β-sitosterylglucoside-6′- octadecanoate (7); hai cerebroside , bao gồm 1-O-β-D-glucopyranosyl- (2S, 3R, 4E, 8Z) -2 – [(2-hydroxyoctadecanoyl) amido] -4, 8-octadecadiene-1, 3-diol (8) và 1-O-β-D-glucopyranosyl- (2S, 3S, 4R, 8Z) -2 – [(2R) -2-hydroxypentacosanoylamino] -8-octadecene-1, 3, 4-triol (9); và bốn hợp chất khác, bao gồm (-) – epicatchin (10), ε-caprolactone (11), aviculin (12), và vanillin (13).
Tính vị và quy kinh
Vị hơi đắng, chát, tính mát.
Có chút độc.
Quy vào kinh Phế, Vị và Can (tác động đến phổi, dạ dày và gan).
Công dụng và liều dùng của cây bồ cu vẽ
Công dụng chính:
- Thanh nhiệt, giải độc.
- Hoạt huyết, giảm đau (tán ứ, chỉ thống).
- Thu liễm, giảm ngứa.
Chữa trị các bệnh:
- Bệnh sốt phát ban, đau đầu.
- Viêm dạ dày – ruột cấp tính.
- Viêm amidan.
- Đau co thắt tử cung sau sinh.
- Chảy máu tử cung do rối loạn chức năng.
- Mụn nhọt, áp-xe độc.
- Dị ứng do sơn, viêm da dị ứng.
- Chàm da, viêm da cơ địa.
- Rắn cắn.
Một số bài thuốc dân gian với bồ cu vẽ
Chữa rắn cắn: lá giã nát vắt lấy nước uống, bã đắp lên vết cắn. liều dùng 30-40g tươi.
- Chữa mụn nhọt, lở loét, viêm da, chốc đầu:lá bồ cu vẽ tươi rửa sạch, giã nát, đắp. Dùng vỏ cây bồ cu vẽ cạo lấy bột rắc lên mụn nhọt, vết lở loét thì chóng khỏi.
- Chữa viêm họng, viêm amidan, viêm dạ dày, viêm ruột, kiết lỵ: Lá bồ cu vẽ, cỏ sữa lá nhỏ, cỏ sữa lá to mỗi vị 10-15g, sắc uống.
- Mới đây viện ký sinh trùng sốt rét Việt nam thí nghiệm sơ bộ thấy cây này có tác dụng chữa bệnh giun chỉ. Nhân dân Philipin dùng vỏ thây cây sắc làm thuốc cầm máu vì có chất chát