Bọ mẩy đỏ – Clerodendrum fortunatum L.
- Tên khoa học: Clerodendrum fortunatum L.
- Tên đồng nghĩa: Clerodendrum lividum Lindl.
- Họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae)
Mô tả
- Cây nhỏ, thân cành hình vuông, có lông mịn. Lá mọc đối hình mác, dài 6-15 cm, rộng 3-6 cm, gốc thuôn đầu nhọn, mép nguyên hoặc khía rang không đều, hai mặt nhẵn trừ gân ở mặt dưới, cuống lá dài 0,8 – 2 cm, có lông.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim phân đôi, ngắn hơn lá, hoa 5-10 , màu trắng ,dài hình chuông, đài hình vuông phình ở đầu, trắng có lông, ống hình trụ, cánh hoa tù, nhị 4 hơi thò ra ngoài tràng, đính ở hông, bàu nhàu.
- Qủa mọng, hình cầu fifnhs trên đài tồn tại, khi chín màu đỏ.
- Mùa hoa quả tháng 7-9.
Phân bố, sinh thái
Bọ mẩy đỏ phân bố rải rác ở một số nơi thuộc Trung Quốc, Ấn độ, Malaysia và Philippin. Ở Việt Nam cây chưa được nghiên cứu kỹ. Cây ưa sáng và có thể hơi chịu hạn, thường mọc rải rác hay tập trung thành đám ở các bãi đất hoang. Bọ mẩy đỏ có khả năng tái sinh chồi khỏe sau khi bị chặt.
Bộ phận dùng
Rễ và toàn cây, thu hái quanh năm, rửa sạch , thái nhỏ, phơi khô.
Thành phần hóa học
Bọ mẩy đỏ chứa alkaloid , các flavonoid một chất đắng elerodin, các chất cabruvin, queroetin được phân lập từ rễ.
Tính vị, công năng
Bọ mẩy đỏ có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, chống ho, giảm đau.
Công dụng
Bọ mẩy đỏ được dùng trị cảm , sốt, sốt rét, ho, viêm họng, viêm phế quản, lao phổi, đau dạ dày, đau thượng vị, hoàng đản, rối loạn kinh nguyệt , bệnh lậu. Ngày 15-30g rễ , lá hoặc toàn cây, sắc uống. Dùng ngoài cây tươi giã đắp chữa đòn ,ngã tổn thương, mụn nhọt, viêm mủ da, bỏng, rắn, bọ cạp cắn. Để chữa giun , đọt non bọ mẩy đỏ giã nát, ép lấy dịch, người lớn uống 1 thìa cà phê lúc đói, trẻ em uống nửa liều người lớn . Có tài liệu cho rằng elerodin là một hoạt chất đắng có tác dụng tẩy giun.