Mục lục
Ngũ Trảo có tên khoa học là Cayratia japonica (Thunb.) Gagnep. Cây phân bố rộng rãi tại nhiều nước châu Á. Ngũ Trảo có công dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc và tiêu sưng, thường được dùng để điều trị các bệnh liên quan đến viêm nhiễm như ung nhọt, đinh độc, viêm họng, rắn cắn, bỏng do nước sôi hoặc lửa, cũng như hỗ trợ chữa trị phong thấp, hoàng đản, tiêu chảy và tiểu tiện ra máu. Với nhiều tác dụng hữu ích, Ngũ Trảo được xem là một vị thuốc quan trọng trong các bài thuốc dân gian và Đông y.
1. Mô tả cây ngũ trảo
1.1. Thân cây
- Là dạng thân leo lâu năm.
- Màu tím đỏ, có gân dọc dọc theo thân.
- Có tua cuốn phân nhánh đôi, mọc đối diện với lá, giúp cây leo bám.
1.2. Lá cây
- Dạng lá kép hình chân chim với 5 lá chét.
- Hình dạng lá chét: bầu dục, thuôn nhọn.
- Kích thước: Dài 2,5 – 8 cm, rộng 2 – 3,5 cm.
- Đầu lá nhọn, mép có răng cưa thưa.
- Mặt lá có thể có lông mềm hoặc nhẵn.
- Lá giữa lớn nhất, có cuống dài hơn các lá chét bên.
1.3. Hoa
- Mọc thành cụm: Cụm hoa dạng tán, mọc ở nách lá.
- Có cuống dài, có hoặc không có lông.
- Hoa nhỏ, màu vàng xanh.
- 4 cánh hoa, đầu có thể có góc nhọn rất nhỏ hoặc không có.
- 4 nhị hoa (bộ phận sinh sản đực), mọc đối diện với cánh hoa.
- Đài hoa không rõ ràng.
- Bầu nhụy chìm trong một đĩa thịt hình cốc.
1.4. Quả
- Hình trứng, đường kính 6 – 8 mm.
- Khi chín có màu đen.
1.5. Thời gian sinh trưởng
- Ra hoa: Tháng 5 – 6.
- Kết quả: Tháng 8 – 10.
2. Bộ phận dùng
Thời điểm thu hoạch: Mùa hè và mùa thu.
Cách thu hoạch:
- Thu hái toàn cây.
- Rửa sạch để loại bỏ đất cát.
- Có thể sử dụng ở dạng tươi hoặc sơ chế bằng cách thái lát, cắt nhỏ rồi phơi khô để bảo quản lâu dài.
3. Nơi sống và thu hái
Loài của Á châu, phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin, Inđônêxia và các nước Ðông Dương. Phổ biến trên các bờ bụi quanh làng và cũng mọc ở vùng núi cao lên tới độ cao 1500m, từ Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Hòa Bình, Lạng Sơn, Ninh Bình, Nghệ An cho tới Kon Tum Gia Lai, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng.
Thu hái vào mùa hạ, thu, rửa sạch thái phơi khô để dùng.
4. Thành phần hóa học
- Toàn cây chứa araban, chất nhầy, alcol, acid amin, phenol. Rễ chứa alcaloid, tanin, tinh bột 0,588%, chất nhầy, nhựa.
- Vỏ quả chứa cayratinin, delphinidin 3-p-coumaroyl-sophoroside-5-monoglucoside.
5. Tác dụng dược lý
Cây Ngũ trảo có tác dụng kháng khuẩn và kháng virus mạnh. Nó có thể ức chế các vi khuẩn như tụ cầu khuẩn vàng (Staphylococcus aureus), tụ cầu khuẩn trắng (Staphylococcus albus), liên cầu tan huyết (Streptococcus hemolyticus), phế cầu khuẩn (Pneumococcus), trực khuẩn cúm (Haemophilus influenzae) và nhiều loại vi khuẩn khác. Ngoài ra, cây còn có khả năng ức chế virus cúm, giúp hỗ trợ điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và virus gây ra.
6. Tính vị, tác dụng
- Tính vị: Vị đắng, chát, tính hàn.
- Quy kinh: Ảnh hưởng đến các kinh Tâm (Tim), Tỳ (Lá lách), Bàng quang.
Cây Ngũ trảo có tác dụng điều hòa khí huyết, hoạt huyết giảm đau, hỗ trợ tiêu hóa và chữa một số bệnh liên quan đến phong hàn, đau nhức.
7. Liều dùng
- Dùng nội (uống): Sắc nước uống với liều 15-30g dược liệu khô. Nếu dùng tươi, thì gấp đôi lượng (tức 30-60g).
- Dùng ngoại (đắp ngoài): Lấy một lượng vừa đủ, giã nát rồi đắp trực tiếp lên vùng bị ảnh hưởng.
8. Công dụng, chỉ định và phối hợp
Kinh nghiệm dân gian dùng dây lá Vác Nhật giã nát với lá Cà độc dược, bọc lá chuối non hơ nóng, đem bọc những khớp sưng đau do tê thấp.
Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa cuống họng sưng đau, ghẻ lở, mụn nhọt, sưng vú, tràng nhạc, viêm thận phù thũng, hoàng đản, lỵ, đái ra máu, bạch trọc, đau phong thấp, đòn ngã tổn thương và rắn độc cắn.
Chống chỉ định: Không dùng cho phụ nữ mang thai
9. Bài thuốc từ cây Ngũ trảo
1/ Chữa viêm thận mãn tính, phù thũng, tiểu ra máu
- Dùng 15-30g Ngũ trảo khô (mẹo lợn – mẹo heo).
- Sắc nước uống, ngày uống 2 lần.
2/ Chữa đau mắt đỏ, sưng viêm mắt
- Dùng Ngũ trảo tươi, giã nát.
- Đắp lên vùng quanh mắt.
3/ Chữa nhọt độc, sưng viêm, chấn thương do té ngã, rắn độc cắn
- Dùng ngoài: Lấy Ngũ trảo tươi, giã nát rồi đắp trực tiếp lên vết thương.
Dùng trong: Có thể sắc nước uống hỗ trợ trị bệnh.
(Theo “Văn Sơn Trung Thảo Dược”)
4/ Trị các loại ung nhọt, phát bối, viêm tuyến vú, mụn nhọt ác tính mới phát:
Dùng một nắm cây Ngũ trảo (hoặc rễ) cùng một miếng gừng tươi, giã nát, hòa với một chén rượu ngon, vắt lấy nước uống nóng để ra mồ hôi. Bã đắp lên vùng bị tổn thương. Có thể thay gừng bằng tỏi.
(Theo sách “Thọ Vực Thần Phương”)
5/ Trị sưng viêm vùng dưới cổ, còn gọi là bệnh “hà mã ôn”:
Dùng cây Ngũ trảo giã nát, đắp trực tiếp lên chỗ sưng.
(Theo sách “Đan Khê Toản Yếu”)
6/ Trị bệnh zona thần kinh (giời leo):
Dùng rễ cây Ngũ trảo, nghiền nhỏ, trộn với rượu trắng và chu sa, bôi lên vùng tổn thương.
(Theo sách “Phúc Kiến Dược Vật Chí”)
7/ Trị phong thấp, liệt chi, khó đi lại:
Dùng 45g Ngũ trảo, 30g Đại Sơn Dương, 30g Đại Phong Đằng, ngâm với 500ml rượu trong 7-10 ngày. Mỗi lần uống 15-30ml, ngày uống 2 lần, uống lâu dài để cải thiện tình trạng.
(Theo sách “Quý Dương Dân Gian Dược Thảo”)
8/ Trị bệnh bạch trọc (tiểu đục như nước vo gạo), không đau sau khi tiểu do thấp nhiệt:
Dùng 37g dây Ngũ trảo, 30g Thổ Phục Linh, 30g Ngưu Tất, sắc với 3 bát rượu trắng đến khi còn 1 bát. Chia làm 3 lần uống trong ngày. Bài thuốc này cũng rất hiệu nghiệm trong trị mụn nhọt ở vùng kín.
(Theo sách “Văn Đường Tập Nghiệm Phương”)
9/ Trị rắn độc cắn, hoa mắt, thị lực kém:
Dùng toàn cây Ngũ trảo tươi, giã nát, vắt lấy 60ml nước cốt, hòa với rượu trắng để uống. Phần bã đắp trực tiếp lên vết cắn.
(Theo sách “Giang Tây Dân Gian Thảo Dược”)
Các bài thuốc trên được lưu truyền trong y học cổ truyền và cần được sử dụng theo hướng dẫn của thầy thuốc để đảm bảo an toàn.