Mô tả cây
- Thân gỗ to, cao 15-20m, vỏ thân xù xì, có những vết sẹo của lá bình lưỡi liềm.
- Lá to hình bầu dục hai đầu nhọn, mép khía răng cưa rất đều, phiến lá dài 13-30cm, rộng 5 – 10cm, 15-23 đôi gân nổi rõ ở mặt dưới.
- Hoa to mọc đơn độc ở kẽ lá, đường kính tới 10cm.
- Quả hình cầu, đường kính 10cm hay hơn, man; đài tồn tại, phát triển thành bản dày mọng nước vị chua ăn được như chanh.
- Mùa ra hoa tháng 3 5, mùa quả tháng 8-10.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây mọc hoang dại ở vùng rừng núi, đặc biệt dọc bờ sông, bờ suối. Cây rất sai quả, phần ăn được của quả chính là phần lá đài tồn tại và phát triển thành bản mọng nước.
- Làm thuốc, người ta hái lá về dùng tươi hay phơi, sấy khô hoặc sao cho khô thơm mà dùng. Mùa thu hái lá gần như quanh năm.
Thành phần hóa học
- Phần ăn được của quả chứa tới 86,4% nước, 10% chất không tan, một ít tanin, glucoza và axit malic.
- Hoạt chất khác chưa rõ.
Công dụng và liều dùng
- Quả sổ được dùng ăn thay những quả chua, có thể làm mứt, pha nước uống mát.
- Lá được dùng trong nhân dân làm thuốc giải độc, chữa ho, sốt, phù thũng, đầy bụng. Ngày dùng 10-20g lá dưới dạng thuốc sắc hay nấu thành cao.