Mục lục
Mô tả
- Cây nhỏ, cao 0,5-1m, có khi hơn. Thân mọc thẳng, có rãnh cành non có cạnh và có lông nhung, cành già nhẵn.
- Lá mọc so le có 3 lá chét, hình trái xoan hoặc hình thoi, lá giữa to hơn lá bên, dài 6-9cm, rộng 2,5-4,5cm, gốc tròn, đầu tù hoặc hơi nhọn, mặt dưới có lông rất mịn, màu vàng nhất là trên các gân, gân nổi rõ ở mặt dưới; lá kèm nhỏ, hình tam giác nhọn.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành chùm dài 7 – 20 cm, gồm từng đối lá bắc dạng lá hình tròn, mang 3 – 4 hoa màu trắng, đài, 4 răng hình tam giác, có lông mịn; tràng nhẵn, cánh cờ rộng, các cánh bên hẹp, cánh thìa tù; nhị 1 bó.
- Quả đậu, chia 2 đốt, có lông, mép có khía; hạt 2, hình mắt chim.
- Mùa hoa quả: tháng 8 – 10.
Phân bố, sinh thái
Chuỗi tiền là cây nhiệt đới Đông Nam Á và Nam Á. Ở Việt Nam, vùng phân bố của cây bao gồm vùng núi thấp, trung du và đôi khi cả ở đồng bằng.
Cây ưa sáng, có khả năng chịu hạn và thường thấy trên các đồi cây bụi, đồng cỏ hoặc trong các lùm bụi và gò thấp. Chuỗi tiền ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên tốt bằng hạt và mọc cây chổi sau khi bị cắt. Cành và lá non của cây thường bị trâu bò ăn lẫn với cỏ. Người dân ở tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang… còn cắt cây chuối tiền làm phân xanh.
Bộ phận sử dụng
Toàn cây.
Thành phần hoá học
Cây chuỗi tiền chứa alcaloid toàn phần 0,3% bao gồm bufotenin – O – methyl ether, bufotenin, N, N-dimethyltryptamin, N, N – dimethyltryptamin oxyd, 2 base chưa được định danh dưới dạng picrat, các tryptamin base – bufotenin, N, N – dimethyltryptamin, 5 methoxy – N, N- dimethyltryptamin và các N – oxyd của chúng, 5 – methoxy – N methyltryptamin và gramin [Compendium of Indian Medicinal Plants, I (1960 – 1969), 1999]
Tác dụng dược lý
Độc tính cấp:
Toàn cây chuỗi tiền thu hái vào tháng 12, chặt nhỏ, phơi khô, nghiền thành bột thô, chiết bằng ethanol 50%, rồi cô dưới áp lực giảm ở 50°C đến cao khô. Thử độc tính cấp, tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng đến liều 1000mg cao khô cho 1 kg cân nặng, chuột không chết [Bhakuni et al. 1971, Indian J. Exptal Biology, vol. 9: 91 – 102].
Tác dụng tức chế thần kinh trung ương:
Cao khô toàn cây chuỗi tiền với liều 250 mg/kg có tác dụng ức chế hoạt động vận động tự nhiên ở chuột nhắt trăng [Bhakuni et al., 1971, Indian J. Exptal Biology, vol.9:91 – 102].
Tác dụng hạ huyết áp:
Cao khô toàn cây chuối tiền, tiêm tĩnh mạch cho mèo với liều 100 mg/kg có tác dụng hạ huyết áp. Tiêm tĩnh mạch adrenalin (1ug/kg) cho mèo sẽ làm tăng huyết áp. Nếu tiêm cao khô cây chuỗi tiền, rồi mới tiềm adrenalin, cao có tác dụng ức chế sự tăng huyết áp do adrenalin [Bhakuni et al., 1971, Indian J. exptal Biology, vol 9: 91 – 102].
Tác dụng trên hồi tràng chuột lang cô lập:
Cao khô toàn cây chuỗi tiền có tác dụng ức chế sự co bóp do acetylcholin hoặc histamin trên hồi tràng chuột lang cô lập (Bhakuni et al., 1971, Indian J. exptal Biology, vol 9: 91 – 102).
Tính vị, công năng
Chuỗi tiền có vị nhạt, chát đắng, tính hàn, hơi độc, có tác dụng giải biểu, thanh nhiệt, hoạt huyết, tán ứ, khu phong, trừ thấp.
Công dụng
Toàn cây chuối tiền được dùng chữa cảm sốt, sốt rét, phong thấp, đòn ngã tổn thương. Ngày 30 – 60g sắc uống.
- Ở một số tỉnh phía nam Trung Quốc, nhân dân dùng chuỗi tiền chữa thấp khớp, đau răng, chống co giật ở trẻ em, làm tan máu tụ và giúp tiêu hoá [Perry LM. và Metzger J. 1980. Med. plants of East and Southeast Asia, MIT Press, Cambrid Massachusetts – London, p. 212).
- Nhân dân Indonesia, Malaysia dùng nước sắc để bảo vệ phụ nữ tránh bệnh tật sau khi đẻ [Medicinal herb in Indonesia, 1995, 1001).
- Ở Philippin, lá rửa sạch nghiền nát, đắp lên chỗ mụn mủ, lở loét.
Bài thuốc có chuỗi tiền
Chữa cảm cúm:
Chuỗi tiền, cúc tần, chùa dù, rau tinh tú (Lysimachia fortunei), mỗi vị 30g, sắc uống và xông cho ra mồ hôi (Lê Trần Đức).
Chữa sốt rét có báng, phong thấp, đòn ngã sưng đau:
Chuỗi tiền 30g, thôi chanh (Alangium chinense), dây máu (Millettia sp.), móng bò hoa đỏ (Bauhinia purpurea), mỗi vị 20g, sắc uống (Lê Trần Đức).
Chữa phụ nữ rong kinh:
Rễ chuỗi tiền, bẹ cây móc, các vị đốt tồn tính riêng, mỗi thứ 30g, sắc uống (Lê Trần Đức).