Tra cứu dược liệu

Từ khóa được tìm kiếm nhiều: Giảo cổ lam, Sâm cau, Hà thủ ô, Đông trùng hạ thảo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu

Tra cứu dược liệu

Trang chủ » Tra cứu dược liệu

Củ nâu

Tên tiếng Việt: Củ nâu, Củ nầng, Dây tẽn, Plé (Kho), Đâu (Tày)

Tên khoa học: Dioscorea cirrhosa Lour.

Họ: Dioscoreaceae (Củ nâu)

Công dụng: Chữa mụn nhọt, cầm máu, ỉa chảy, lỵ (Rễ củ tán bột hoặc sắc uống).

 

 

Mục lục

  • Mô tả
  • Phân bố, thu hái và chế biến
  • Cách trồng
  • Bộ phần dùng
  • Thành phần hóa học
  • Tính vị, công năng
  • Công dụng

Mô tả

  • Cây leo, sống lâu năm. Rễ củ không phân nhánh, hình cầu hoặc đa dạng, vỏ ngoài sần sùi, ruột màu nâu đỏ, có nhựa.
  • Thân tròn, nhẵn, có nhiều gai ở gốc.
  • Lá đơn, mọc so le ở phía dưới, mọc đối ở gần ngọn, phiến lá hình trứng hoặc bầu dục, nhẵn bóng, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, dài 20 cm, rộng 16 cm; gân hình cung rõ nét.
  • Cụm hoa đực không có lá, dài 6 – 8 cm, gồm nhiều bông, trục bông nhẵn, có cánh, hoa 15 – 25 cái; bao hoa gồm 6 lá đài rời, cánh hoa ngắn và hẹp; nhị 6; hoa cái xếp thành bông cong.
  • Quả nang, có cuống thẳng, có cánh; hạt có cánh xung quanh, màu nâu.
  • Mùa quả: tháng 5.

Mặc dù tên khoa học chỉ xác định có một nhưng trên thực tế người ta thấy có mấy loại củ nâu:

  • Củ nâu dọc đỏ: củ xám vàng nhạt, vỏ không sần sùi, nhựa màu đỏ nhạt. Loại củ nâu này nhuộm vải cho màu bóng.
  • Củ nâu dọc trai hay củ nâu dọc dựa: vỏ thường bị nứt, màu nâu xám nhạt, nhựa đỏ hơn loại trên.
  • Củ nâu trắng hay củ nâu tẻ: vỏ củ có rãnh, màu nâu đỏ nhạt, nhựa màu vàng nhạt hơi hồng; người ta thường dùng loại củ nâu này để nhuộm những nước đầu tiên rồi mới nhuộm những loại củ nâu đỏ nói trên vì người ta cho rằng loại củ nâu này làm cho vải thêm dày và bền.

Phân bố, thu hái và chế biến

Củ nâu phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, bao gồm Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Ấn Độ và Nam Trung Quốc… Ở Việt Nam, củ nâu là loài phân bố phổ biến nhất so với các loài cùng chi Dioscorea L. Cây có ở tất cả các tỉnh miền núi, thậm chí cả trung du suốt từ Bắc đến Nam.

Củ nâu là cây ưa ẩm và chịu bóng, thường mọc dưới tán các kiểu rừng kín thường xanh ẩm, dọc hành lang các khe suối. Đôi khi cũng gặp trong rừng xen tre nứa hoặc rừng cây lá rộng ưa đất vôi. Độ cao từ vài trăm đến 1500 m.

Một khóm củ nâu thường có 1 – 5 củ, mọc nổi trên mặt đất. Cây được cấy cái riêng, ra hoa quả hằng năm; tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Tuy nhiên, một củ con khi được tách ra, sẽ mọc mầm thành cây mới. Phần đầu mầm củ có khả năng mọc chồi khỏe nhất.

Nguồn củ nâu ở Việt Nam rất dồi dào. Trước kia, mỗi năm vẫn khai thác hàng trăm tấn để nhuộm vải, lưới đánh cá và vài hương. Ngày nay, nhu cầu củ nâu để nhuộm giảm, nhưng cây lại bị thu hẹp vùng phân bố do nạn phá rừng.

Cách trồng

Củ nâu chỉ được trồng với mục đích nghiên cứu, học tập. Thường sử dụng củ con để làm giống.

Vào tháng 2–3, đào hố sâu 30–50 cm, rộng 40–50 cm, để phơi, phân xanh hay phân chuồng hoai trộn đều xuống rồi đặt củ giống và phủ một lớp đất dày 7-10cm. Thường trồng gần cây thân gỗ để lợi dụng làm giàn leo.

Bộ phần dùng

Rễ củ.

Tùy theo màu sắc của nhựa, củ nâu có những tên gọi khác nhau:

  • Củ nâu đỏ: có nhựa màu đỏ nhạt
  • Củ nâu đục: trái có nhựa màu xám nhạt
  • Củ nâu trắng: có nhựa màu vàng nhạt hay hơi hồng. Người ta cho rằng củ nâu đỏ trái dùng để nhuộm tốt hơn.

Thành phần hóa học

Củ nâu chứa tanin gồm tanin (+) catechin và tanin (–) epicatechin, nhưng tỷ lệ (–) epicatechin trội hơn (CA. 1989, 111, 54134 a; CA. 1995, 123, 138763 r); các chất màu dimeric trimeric và tetrameric procyanidin.

Tính vị, công năng

Củ nâu có vị ngọt, chát hơi chua, tính bình, không độc, vào kinh tỳ, vị. Có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, làm se, sát trùng, chống tiêu chảy.

Công dụng

Củ nâu chữa tiêu chảy, kiết lỵ, các chứng tích tụ hàn uế trong bụng, xích bạch đới, băng huyết, chảy máu tử cung, ho ra máu, đau bụng sau khi sinh… Ngày 10–15 g, sắc uống. Dùng ngoài trị bỏng, đòn ngã tổn thương, bị thương chảy máu, viêm da rụi, dinh nhọt.

Trong sinh hoạt, củ nâu để nhuộm vải, làm vài cứng và có độ bền cao. Có thể dùng để ăn, nhưng phải gọt bỏ vỏ ngoài, ngâm nhiều nước và thay nước nhiều lần cho hết hoặc giảm chất chát, rồi luộc ăn.

Bài thuốc có củ nâu

1. Chữa tiêu chảy, kiết lỵ:

Củ nâu thái mỏng, phơi hoặc sấy khô, ngày 10–20 g, sắc chia 2–3 lần uống trong ngày. Có thể tán bột uống, mỗi lần 2–3 g, ngày 2–4 lần.
Rễ củ nâu (củ nâu, gọt bỏ vỏ, mài với nước, vắt lấy nước cốt để nhuộm vải, còn bã) đốt tồn tính, tán nhỏ, uống với nước cơm, mỗi lần 3g, ngày 3–4 lần.
Lá củ nâu, lá lẩu, lá sim, mỗi thứ 20g sắc uống (Nam dược thần hiệu).

2. Chữa khí hư:

Củ nâu 30g sao đen, mẫu lệ 12g, ích trí nhân 12g, bạch đồng nữ 20g, đảng sâm 40g, kim anh 12g, thán khương (gừng đốt cháy) 8g. Sắc, chia 2 lần uống trong ngày.

3. Thuốc bó gãy xương:

Củ nâu tươi, giã nát, đắp bó và băng nẹp (sau khi đã nắn xương trở lại bình thường) (Hải Thượng Lãn Ông). Nhân dân còn dùng củ nâu rửa sạch, 50g, gọt bỏ vỏ, đem bó lòng và lưng, cơm nếp 30g, giã nát, đắp bó.

4. Chữa liệt nửa người:

Củ nâu 60g, ngâm 500 ml rượu trắng trong 5 ngày. Chắt lấy nước uống trước khi đi ngủ. Ngày 15–30 ml.

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Cập nhật: 31/07/2025

★★★★★★
Chia sẻ
Chia sẻ

Dược liệu khác

Cà rốt

Măng cụt

Lộc vừng

Cây Sâm bố chính

  • Bình luận
  • Câu hỏi của bạn

Hủy

X

Bạn vui lòng điền thêm thông tin!

Dược liệu được quan tâm

Anh thảo

Anh thảo

Oenothera biennis L. (Hoa anh thảo) là một loài thực vật có ...
Sâm tố nữ

Sâm tố nữ

Sâm tố nữ lần đầu tiên được tìm thấy ở phía Bắc Thái Lan, My...
Giảo cổ lam

Giảo cổ lam

Giảo cổ lam là cây thảo mọc leo, sống hằng năm. Thân mảnh, h...
Sâm cau

Sâm cau

Sâm cau được dùng chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, người...
Cà gai leo

Cà gai leo

Cây nhỏ leo, sống nhiều năm, dài khoảng 1 m hay hơn. Thân hó...

Cơ quan chủ quản: Công ty TNHH Truyền thông Sức khỏe là Vàng

Trụ sở chính: Thôn 3, xã Phù Lưu Tế, Huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

  • Email: suckhoevangnguoiviet@gmail.com
  • Số điện thoại: 0243.9901436
  • Chịu trách nhiệm nội dung: Bà Đàm Thị Xuyến
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bản tin dược liệu
  • Nghiên cứu khoa học
  • Phát triển dược liệu
  • Tra cứu dược liệu
  • Danh lục cây thuốc
  • Tra cứu theo bệnh
  • Tra cứu bài thuốc
Tra Cứu Dược Liệu - Chữa Bệnh Bằng Thuốc Nam

Chat messenger

Các thông tin trên Website được dựa trên Cuốn Danh lục cây thuốc Việt Nam, cây thuốc và động vật làm thuốc

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu
↑