Tra cứu dược liệu

Từ khóa được tìm kiếm nhiều: Giảo cổ lam, Sâm cau, Hà thủ ô, Đông trùng hạ thảo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu

Tra cứu dược liệu

Trang chủ » Tra cứu dược liệu

Củ nâu

Tên tiếng Việt: Củ nâu, Củ nầng, Dây tẽn, Plé (Kho), Đâu (Tày)

Tên khoa học: Dioscorea cirrhosa Lour.

Họ: Dioscoreaceae (Củ nâu)

Công dụng: Chữa mụn nhọt, cầm máu, ỉa chảy, lỵ (Rễ củ tán bột hoặc sắc uống).

 

 

Mục lục

  • Mô tả
  • Phân bố, thu hái và chế biến
  • Thành phần hóa học
  • Tính vị, công năng
  • Công dụng
  • Bài thuốc có củ Nâu
  • Lưu ý quan trọng khi dùng củ nâu

Mô tả

  • Dây leo thân nhẵn, ở gốc rất nhiều gai.
  • Lá mọc cách ở gốc, mọc đôi ở ngọn.
  • Hoa mọc thành bông.
  • Củ ở trên mặt đất, tròn, vỏ sần sùi, màu xám nâu, thịt đỏ hay hơi trắng.

Mặc dù tên khoa học chỉ xác định có một nhưng trên thực tế người ta thấy có mấy loại củ nâu:

  • Củ nâu dọc đỏ: củ xám vàng nhạt, vỏ không sần sùi, nhựa màu đỏ nhạt. Loại củ nâu này nhuộm vải cho màu bóng.
  • Củ nâu dọc trai hay củ nâu dọc dựa: vỏ thường bị nứt, màu nâu xám nhạt, nhựa đỏ hơn loại trên.
  • Củ nâu trắng hay củ nâu tẻ: vỏ củ có rãnh, màu nâu đỏ nhạt, nhựa màu vàng nhạt hơi hồng; người ta thường dùng loại củ nâu này để nhuộm những nước đầu tiên rồi mới nhuộm những loại củ nâu đỏ nói trên vì người ta cho rằng loại củ nâu này làm cho vải thêm dày và bền.

Mô tả 1

Mô tả 2

Phân bố, thu hái và chế biến

  • Củ nâu mọc hoang tại hầu hết những vùng rừng núi ở nước ta, nhiều nhất tại các tỉnh Lào Cai, Quảng Ninh (Quảng Yên), Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Tây, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Nghệ Anv.v… Còn được khai thác ở Lào.
  • Trước đây có một số vùng người ta thử trồng bằng những củ con và cho cây mọc leo lên những cây khác hay dùng cọc cho leo.
  • Trước đây củ nâu được dùng rất nhiều trong nước (vì hầu hết nông dân ta đều mặc quần áo nhuộm màu nâu). Hằng năm chúng ta còn xuất từ 5.000 đến 8.000 tấn sang Trung Quốc. Những năm gần đây vai trò củ nâu để nhuộm quần áo bị những thuốc nhuộm tổng hợp cạnh tranh, nhưng vẫn còn được sử dụng để nhuộm lưới, một số ít dùng nhuộm vải.

Thành phần hóa học

Ngoài tanin ra trong củ nâu chứa một lượng lớn tinh bột cho nên trong những năm đói hồi Pháp thuộc trước đây, một số vùng người ta dùng để ăn.

Thành phần hóa học 1

Tính vị, công năng

Củ nâu có vị ngọt, chát, tính bình không độc.

Công dụng

Theo Đông y:

Củ nâu có nhiều công dụng như chỉ thống (giảm đau), lý khí (điều hòa khí huyết), hoạt huyết (lưu thông máu), cầm ỉa (chống tiêu chảy), sát trùng và chỉ huyết (cầm máu).

Về mặt điều trị, dược liệu này thường được sử dụng trong các trường hợp như:

  • Băng huyết, rong kinh
  • Xích bạch đới (huyết trắng bất thường)
  • Đau bụng dưới, đau nhức xương khớp
  • Ho, mụn nhọt, chấn thương gây chảy máu
  • Kinh nguyệt không đều

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Củ nâu có đặc tính sát khuẩn, giúp tăng co bóp tử cung và hỗ trợ cầm máu.
  • Chiết xuất etanolic từ dược liệu cho thấy tác dụng chống oxy hóa và kháng khuẩn.
  • Các thử nghiệm trên thỏ và chó đã chứng minh hiệu quả cầm máu nhanh, đạt từ 85 – 96%.

Các công dụng khác:

Từ xa xưa, người Việt đã biết sử dụng các nguyên liệu tự nhiên để nhuộm vải, trong đó củ nâu là một trong những loại thuốc nhuộm phổ biến. Nhờ vào sắc nâu đặc trưng và khả năng bám màu bền, củ nâu được dùng để nhuộm vải cho nhiều tầng lớp trong xã hội, từ trang phục lao động của người dân quê đến áo dài, khăn đóng của nho sĩ. Tuy nhiên, hiện nay, ứng dụng này đã không còn phổ biến.

Về việc sử dụng làm thực phẩm, củ nâu có thể ăn được nhưng cần chế biến cẩn thận. Quá trình chế biến thường bao gồm việc gọt bỏ vỏ ngoài, ngâm trong nước và thay nước nhiều lần để loại bỏ hoặc giảm bớt chất chát, sau đó mới luộc để ăn.

Trong ẩm thực truyền thống của người Mường ở Thanh Sơn, Phú Thọ, củ nâu được sử dụng để làm món nộm. Món này kết hợp củ nâu với các loại lá như lá sung, lá mơ, lá nhội và thịt hoặc cá, tạo nên hương vị đặc trưng và độc đáo

Công dụng 1

Bài thuốc có củ Nâu

1. Chữa tiêu chảy, kiết lỵ

Cách 1:

  • Chuẩn bị: 10 – 20g củ nâu.
  • Cách làm: Thái mỏng, phơi hoặc sấy khô, sau đó sắc lấy nước uống, chia làm 2 – 3 lần trong ngày.
  • Cách khác: Tán bột mịn, mỗi lần uống 2 – 3g, ngày uống 2 – 4 lần.

Cách 2:

  • Chuẩn bị: 20g lá sim, 20g lá lấu, 20g lá củ nâu.
  • Cách làm: Sắc với nước và uống mỗi ngày một thang thuốc.

Cách 3:

  • Chuẩn bị: 5g nụ vối, 5g vỏ dộp ổi, 10g củ nâu (bỏ bớt nhựa).
  • Cách làm: Rửa sạch, sắc đến khi còn khoảng 150ml nước. Chia làm 3 lần uống trong ngày, dùng liên tục 3 ngày trước bữa ăn..

2. Thuốc đắp bó xương gãy

  • Chuẩn bị: Củ nâu tươi.
  • Cách làm: Giã nát, đắp lên chỗ xương gãy, băng nẹp cố định sau khi đã nắn chỉnh xương.

3. Chữa đau nhức xương khớp

  • Chuẩn bị: 15g củ nâu.
  • Cách làm: Sắc với nước, pha thêm chút rượu rồi uống.

4. Cầm máu khi bị chảy máu cam

  • Chuẩn bị: Bã củ nâu (lượng vừa đủ).
  • Cách làm: Tán nhỏ, mỗi lần uống 3g với nước cơm, ngày uống 3 – 4 lần cho đến khi cầm máu.

5. Trị liệt nửa người

  • Chuẩn bị: 60g củ nâu, 500ml rượu trắng.
  • Cách làm: Ngâm củ nâu với rượu trong 5 ngày, mỗi lần uống 15 – 30ml trước khi ngủ.

6. Giảm đau bụng ở phụ nữ sau sinh

  • Chuẩn bị: 9g củ nâu, rượu.
  • Cách làm: Sắc với nước và uống.

7. Trị chứng huyết khối ở phụ nữ

  • Chuẩn bị: Bã củ nâu lượng vừa đủ.
  • Cách làm: Sấy khô, tán thành bột mịn, mỗi lần uống 8g với nước đun sôi để nguội. Ngày dùng 2 – 3 lần.

8. Chữa khí hư ở phụ nữ

  • Chuẩn bị: 20g củ nâu sao đen, 12g mẫu lệ, 12g ích trí nhân, 20g bạch đồng nữ, 40g đảng sâm, 12g kim anh, 8g thân khương (gừng đốt cháy).
  • Cách làm: Sắc tất cả các vị thuốc trên và chia làm 2 lần uống trong ngày

Lưu ý quan trọng khi dùng củ nâu

Mặc dù củ nâu không độc, nhưng vì có tính hàn, nên cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng:

  • Không nên dùng quá nhiều hoặc dùng liên tục trong thời gian dài. Việc lạm dụng có thể gây ra những tác dụng không mong muốn.
  • Phụ nữ có thai và người bệnh không thuộc chứng hư hàn, không có thực nhiệt nên tránh dùng củ nâu. Để đảm bảo an toàn, tốt nhất là tham khảo ý kiến của thầy thuốc chuyên khoa trước khi sử dụng.

Cập nhật: 10/02/2025

★★★★★★
Chia sẻ
Chia sẻ

Dược liệu khác

Rau trai đắng

Xoay

Cau đất

Khoai riềng

  • Bình luận
  • Câu hỏi của bạn

Hủy

X

Bạn vui lòng điền thêm thông tin!

Dược liệu được quan tâm

Anh thảo

Anh thảo

Oenothera biennis L. (Hoa anh thảo) là một loài thực vật có ...
Sâm tố nữ

Sâm tố nữ

Sâm tố nữ lần đầu tiên được tìm thấy ở phía Bắc Thái Lan, My...
Giảo cổ lam

Giảo cổ lam

Giảo cổ lam là cây thảo mọc leo, sống hằng năm. Thân mảnh, h...
Sâm cau

Sâm cau

Sâm cau được dùng chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, người...
Cà gai leo

Cà gai leo

Cây nhỏ leo, sống nhiều năm, dài khoảng 1 m hay hơn. Thân hó...

Cơ quan chủ quản: Công ty TNHH Truyền thông Sức khỏe là Vàng

Trụ sở chính: Thôn 3, xã Phù Lưu Tế, Huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

  • Email: suckhoevangnguoiviet@gmail.com
  • Số điện thoại: 0243.9901436
  • Chịu trách nhiệm nội dung: Bà Đàm Thị Xuyến
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bản tin dược liệu
  • Nghiên cứu khoa học
  • Phát triển dược liệu
  • Tra cứu dược liệu
  • Danh lục cây thuốc
  • Tra cứu theo bệnh
  • Tra cứu bài thuốc
Tra Cứu Dược Liệu - Chữa Bệnh Bằng Thuốc Nam

Chat messenger

Các thông tin trên Website được dựa trên Cuốn Danh lục cây thuốc Việt Nam, cây thuốc và động vật làm thuốc

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu
↑