Mô tả cây
- Dây leo hoặc mọc tựa.
- Lá dài 4-10cm, rộng 2-6cm, hình bầu dục, phía cuống hơi hình tim, đầu nhọn, mép có răng cưa.
- Cụm hoa tận cùng hay ở nách lá, thường hợp thành chùy dài 10-25cm, có móc ở gốc cuống. Hoa họp từ 4-7 trên một trục ngắn ở nách một lá bắc hình ba cạnh. Hoa đực 5 lá đài, 5 cánh hoa, 5 nhị, bao phấn rất nhỏ.
- Hoa cái có bầu hạ, bầu rất thấp 1mm. quả khô dài 8-10mm, rộng 10-12mm khi chín tách thành ba quả mang cánh, hai đầu có đài tồn tại. hạt dài 1mm, rộng 3mm.
- Mùa ra hoa: tháng 7-8, mùa quả: tháng 9.
Cây có hai thứ nữa:
- Thứ macrocarpa Pitard, có quả to, dài 10-12mm, rộng 13-15mm, đen nhạt có cành dày. Mùa quả: tháng 12.
- Thứ tonkinensis Pitard, có lá răng cưa nhỏ, lá kèm hình lá rất rộng, ôm lấy thân ở phía dưới, tồn tại. Hoa dưới của hoa tự đính trên những trục khá dài và kèm theo lá bắc. quả nâu vàng nhạt
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây mọc hoang tại khắp các tỉnh miền Bắc nước ta, thường ở những nơi dãi nắng.
- Thường người ta sử dụng toàn bộ phận trên mặt đất của cây. Dùng tươi.
Thành phần hóa học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. sơ bộ thấy có rất nhiều saponozit.
Công dụng và liều dùng
- Nhân dân thường dùng cây này giã nhỏ them ít rượu xoa bóp vào những nơi sưng tấy đau nhức do bị đòn, ngã bị thương sưng tấy (tên đòn kẻ trộm hay dây đòn gánh là vì kẻ trộm bị đánh hay khi bị đánh bằng đòn gánh mà bị sưng đau thì dùng cây này chữa). Thường dùng ngoài không kể liều lượng. Có khi vừa xoa bóp bên ngoài, vừa ngâm rượu uống.
- Còn dùng chữa bỏng, kinh nguyệt không đều.