Mô tả
- Động vật thân mềm cỡ nhỏ, hai mảnh vỏ, dài 2,5 – 3 cm, vỏ dày có dạng gần tròn, tam giác hoặc bầu dục,
- Mặt ngoài vỏ nhẵn bóng, các đường sinh trưởng đều, màu xám đen. Phần đỉnh vỏ hơi nhô cao. Bên trong là lớp thịt nhầy, màu trắng.
- Các loài hến khác là Corbicula baudoni Morlet, C. morletiana Prime, C. bocurti Morlet cũng được sử dụng.
Phân bố, sinh thái
Hến phân bố ở Việt Nam và một số nước Đông Nam Á khác. Còn có ở Trung Quốc, Nhật Bản. Sống ở đáy hồ, sông, suối, khắp vùng đồng bằng, trung du và miền núi, Đẻ trứng.
Ở Việt Nam, có khoảng 11 loài hến, trong đó 4 loài thường gặp (đã được nêu ở trên).
Bộ phận dùng
Thịt hến có tên thuốc trong y học cổ truyền là nghiễn nhục. Vỏ hến là nghiễn xác.
Thành phần hoá học
- Thịt hến chứa 4,5% protid, 0,7% lipid, 1,44 mg% Ca và 86 mg% P.
- Vỏ hến có chất chitin như trong vỏ trai sống.
Tính vị, công năng
- Thịt hến có vị ngọt, mặn, tính lạnh, không độc, có tác dụng hoạt tràng, thông khí, mát gan, giải độc, lợi tiểu.
- Vỏ hến có vị mặn, tính ẩm, không độc, có tác dụng cố tinh, làm se, long đờm, chống nôn.
Công dụng
Trong dân gian, người ta hay nấu món canh thịt hến với khế chua vào những ngày hè nóng nực để ăn cho mát. Họ còn cho rằng món ăn này có thể cung cấp đủ lượng calci và vitamin C cần thiết cho cơ thể và trị được chứng tiêu khát, cước khí, bí tiểu tiện, sang lở. Thịt hến nấu với rau giền, ăn lại chữa táo bón.
- Để chữa còi xương cho trẻ nhỏ: lấy 10 – 15 con hến to, làm sạch, lấy thịt giã nát trộn với 1 quả trứng gà, đem hấp cách thủy cho chín, rồi cho trẻ ăn hết trong ngày.
- Chữa chứng hay đái đêm: Thịt hến (30 – 50g), hến to, làm sạch, lấy thịt, giã nát, trộn với một quả thịt lợn nạc (200g). Tất cả ninh nhừ, thêm muối ăn hết trong ngày.
- Chữa mồ hôi trộm về đêm: Thịt hến (100g), thịt sò biển (100g), rễ hẹ (50g). Ninh nhừ, ăn hết trong ngày.