Mục lục
Mô Tả
- Cây thảo, nhẵn, sống lâu năm, cao 10 – 20cm. Thân rễ gồm những củ nhỏ chắc, dẹt, dày 1,3cm, đường kính 1,5cm, màu vàng nâu.
- Lá mọc so le, 2 – 3 lần xẻ chân vịt, các thùy lại chia nhỏ hơn, mép khía răng.
- Cụm hoa mọc thành chùm; hoa màu đỏ hồng hoặc đỏ tím; đài 2 răng; tràng 4 cánh thẳng không đều, 1 cánh dài hơn; nhị 6; bầu 2 ô.
- Quả nang, thuôn hẹp.
- Mùa hoa: tháng 4 – 5; mùa quả: tháng 6-7.
Phân bố, sinh thái
Huyền hồ phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm thuộc khu vực Đông Á, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản và có thể cả Triều Tiên.
Theo Phạm Hoàng Hộ (1991 và 2000), chi Corydalis Vent, có 2 loài ở Việt Nam là Corydalis balansae Prain phân bố ở Lạng Sơn và Ninh Bình; loài C.tenuifolia Franch. ở Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Huyền hồ ở Việt Nam là vị thuốc được nhập từ Trung Quốc.
Bộ phận dùng
Rễ củ thu hái về rửa sạch phơi hay sấy khô. Khi dùng, sao tẩm với rượu để có tác dụng hành huyết; với giấm để cầm máu. Còn sao không tẩm lại có tác dụng điều huyết.
Thành phần hóa học
Rễ huyền hồ chứa các alcaloid như d. corydalin, dl tetrahydropalmatin, dehydrocorydalin, columbamin, d. corybunbin, protopin, d. yanhunin, allocryptopin, d. glaucin, d. N methyl laurotetanin, leonticin, dihydro sanguinarin, L ambinin, Nor. glaucin, d. thaliporphin. (TDTH 1.2151).
Yamda. Masaho cho rằng dehydro corydalin là sản phẩm thứ cấp được tạo thành từ corydalin trong quá trình chế biến (CA. 108, 173418 u).
Hàm lượng corydalin và corybubbin đạt tối đa ở rễ được 4-5 tuổi (lúc này rễ đã có thể được dùng làm dược liệu). Còn cavidin không thay đổi theo tuổi của cây (CA. 110, 1989, 101578 q).
Hàm lượng alcaloid trong rễ củ tươi đạt tối đa lần thứ nhất vào tháng 8, hoặc tháng 9 (CA. 110, 1989, 82388 t).
Trong củ huyền hồ còn có 0,239 – 0,278 mg vitamin B1/100g tươi (CA. 125, 1966, 326906 c).
Tác dụng dược lý
Huyền hồ có tác dụng giảm đau và an thần. Hoạt chất tetrahydropalmatin, khi tiêm tĩnh mạch cho chuột nhắt trắng với liều 5mg/kg, có tác dụng kéo dài thời gian phản xạ có điểu kiện và làm tăng sự củng cố, nhưng không làm thay đổi sự phân biệt. Với liều 10mg/kg, phản xạ có điều kiện mất đi hoàn toàn, trong khi thời gian phản xạ không điều kiện vẫn như trước. Tiêm tetrahydropalmatin vói liều 60mg/kg cho chuột cống trắng làm giảm lượng dopamin, noradrenalin và serotonin trong não với tỷ lệ tương ứng 70%, 50% và 30%.
Chứng giữ nguyên tư thế gây bởi tetrahydropalmatin tiêm phúc mạc cho chuột cống trắng với liều 70 – 100 mg/kg kết hợp với sự tăng mức acid 5 – hydroxyindolacetic, cho thấy hệ thần kinh đáp ứng với serotonin có vẻ tham gia vào tác dụng gây chứng giữ nguyên tư thế của tetrahydropalmatin. Tetrahydropalmatin hấp thụ nhanh và hầu như hoàn toàn ở chuột nhắt trắng khi cho uống một liều 60mg/kg.
Đã điều trị 36 trường hợp đau vùng trước tim, ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành với những thay đổi thường xuyên trong điện tâm đồ, bằng nưóc sắc hỗn hợp hai được liệu huyền hồ, đan sâm và dung dịch acid nicotinic bằng liệu pháp ion hóa ở vùng trước tim, và có 30 ca đối chứng được điều trị bằng các loại thuốc giãn mạch và hạ lipid máu thông thường. Một liệu trình gồm 15 lần điều trị liên tiếp, mỗi lần 15-30 phút, mỗi bệnh nhân làm hai liệu trình hay hơn. Kết quả tốt ở 52,8% trường hợp điều trị vối phương pháp ion hóa nước sắc huyền hồ, đan sâm, so vói 23,3% trường hợp trong nhóm đối chiếu. Kết quả khả quan hơn trong các trường hợp nhẹ, so với các trường hợp nặng.
Tính vị, công năng
Huyền hồ có vị đắng hơi cay, tính ấm, vào ba kinh can, phế, tỳ, có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, hành khí, chỉ thống.
Công dụng
Huyền hồ được dùng trị khí huyết ngưng trệ, đau khắp người, đau kinh, đau bụng, sau khi đẻ ứ huyết, chấn thương sưng đau. Ngày 6 – 12g, dạng thuốc sắc, hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai và người huyết hư không có ứ trệ khống nên dùng. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, huyền hồ được dùng chủ yếu làm thuốc giảm đau, trị thấp khớp và điều kinh.
Bài thuốc có huyền hồ
1. Chữa u xơ tuyến vú: Huyền hồ 12g; đan sâm 16g; đương quy, xích thược, lá quất, hồng hoa, sài hồ, đào nhân, hương phụ chế, xuyên luyện tử, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
2. Chữa viêm phần phụ: Huyền hồ 8g; kê huyết đằng, ý dĩ, mỗi vị 16g; bồ công anh, kim ngân hoa, mỗi vị 12g; xuyên khung 10g nhũ hương, một dược, cam thảo, mỗi vị 4g. sắc uống ngày một thang.