Mục lục
Mô tả cây
- Cỏ sống hàng năm, cao chừng 30-40cm, đến 1m, có nhiều cành, có lông tuyến.
- Lá mọc đối cuống ngắn, hình 3 cạnh hay thuôn hình quả trám, đầu lá nhọn, phía cuống cũng thót lại, mép có răng cưa, mặt dưới hơi có lông, dài 4-10cm, rộng 3- 6cm.
- Cụm hoa hình đầu, màu vàng, cuống có lông tuyến dính. Có 2 loại lá bắc không đều nhau: Lá bắc ngoài hình thìa dài 9-10mm, mọc toả ra thành hình sao, có lông dính, các lá bắc trong dài 5mm, hợp thành một tổng bao tất cả đều mang lông tuyến dính.
- Quả bế đen hình trứng, 4-5 cạnh dài 3mm, rộng 1mm.
- Mùa ra hoa: tháng 4-5 đến tháng 8-9, mùa quả: tháng 6-10.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây này mọc hoang ở khắp các tỉnh trong nước ta. Có mọc và được dùng cả ở Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Úc, Philipin và nhiều nước khác. Tác dụng chữa bệnh nhanh chóng nên có nước gọi nó là “cây chữa bệnh nhanh”, “cỏ của trời”.
- Vào các tháng 4-5 hay tùy từng địa phương, hái vào lúc cây chưa ra hoa, đem vể phơi khô trong mát hay ngoài nắng, bó thành từng bó nhỏ.
Trồng trọt
Cây được nhân giống từ hạt bằng cách ươm cây con hay gieo hạt trực tiếp.
Gieo trồng cây con: Sau vụ thu hoạch mùa thu, cày đất đến độ sâu khoảng 20cm, bón 75.000-105.000kg phân hữu cơ cho mỗi 1hm2, san phẳng mặt đất, gieo hạt 3,75kg hạt giống trên 1hm2, phủ đất 1-1,5cm và tưới nước sau khi gieo. 15-17 ngày cây con xuất hiện, chiều cao cây con 5-10cm và khoảng cách cây con là 5cm. Sau khi thu hoạch lúa mì ở miền Bắc, đất được chuẩn bị, bón phân và cấy thành luống (lúc này chiều cao cây con khoảng 30cm), mỗi luống 2 hàng, khoảng cách hàng 45cm, cây cách cây 30cm.
Để gieo thẳng, trước khi gieo hạt 10 ngày, giữa các hàng trên ruộng lúa nên đào rãnh, rãnh sâu 3 cm, phủ đất dày 2 cm. Sử dụng tối đa 7,5kg hạt giống/4hm2 và tưới nước sau khi gieo. Khi cây lúa mì sau khi thu hoạch cao 7-10cm, khoảng cách hàng là 45cm và khoảng cách cây là 30cm.
Khi cây con gieo thẳng cao 6-10 cm thì có thể bắt đầu tưới nước và làm cỏ. Khi cây con cao 30-45cm, bón thúc bằng phân người hoặc phân bón dạng bánh, tưới nước sau khi bón hoặc bón 75kg amoni sunfat cho mỗi 1hm2
Lưu ý cần giữ đất ẩm trong thời gian cây phát triển.
Thành phần hoá học
Theo Wehmer (1931, Die Pflanzenstoffe Bd., II: 1224) trong hy thiêm có một chất đắng, không phải là ancaloit hay glucozit,mà là darutin. Sự nghiên cứu cấu tạo hoá học chưa kỹ lắm, người ta cho đó là một dẫn xuất của axit salixylic.
Công dụng và liều dùng
- Theo tài liệu cổ, hy thiêm vị đắng, tính hàn, hơi có độc, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt. Chữa chân tay tê dại, lưng mỏi, gối đau, phong thấp. Những người tê đau mà do âm huyết không đủ không dùng được. Hiện nay vị thuốc mới được dùng trong phạm vi nhân dân, làm thuốc chữa đau nhức, tê thấp, nhức xương, yếu chân, bán thân bất toại, gân cốt nhức lạnh, lưng gối tê dại. Còn dùng giã đắp tại chỗ chữa nhọt độc, ong đốt, rắn cắn.
- Ngày dùng 6-12g dưới hình thức thuốc sắc, thuốc viên hay thuốc cao mềm. Có thể tăng tới liều 16g một ngày.
Đơn thuốc có hy thiêm
- Viên hy thiêm chữa bán thân bất toại: Lá và cành non hy thiêm hái trước khi ra hoa (không kể nhiều ít) sao vàng tán bột. Thêm mật vào viên thành viên to bằng hạt ngô. Ngày uống 3-6g viên này, nếu uống được rượu thì nên dùng rượu để chiêu thuốc. Uống vào sau bữa ăn, chữa bán thân bất toại, miệng mắt méo do cảm gió, mất tiếng (đơn thuốc kinh nghiệm cổ truyền).
- Chữa phát bổi, mọc mụn đầu đinh ở sau lưng: Hy thiêm thảo, ngũ trảo long, tiểu kế, đại toán, các vị bằng nhau, mỗi thứ 4g. Giã nát, dội chén rượu nóng vào, vắt lấy nước uống (đơn thuốc ghi trong Càn khôn sinh ý).
Chú ý:
Trong Bản thảo cương mục có ghi dùng cây này phải nấu và phơi chín lần mới tốt, dùng tươi có thể gây nôn mửa.
Đừng nhầm cây này với cây cứt lợn (Ageratum conyzoides L.) nhân dân ta vẫn dùng nấu với bồ kết để gội đầu và vò uống lá tươi chữa bệnh đẻ xong máu chảy không ngừng hay bệnh rong kinh (xem vị này).
Một số sản phẩm có thành phần Hy thiêm trên thị trường hiện nay
Viên xương khớp Tuệ Linh
Viên xương khớp Tuệ Linh có thành phần từ các dược liệu quý: Cao Thanh ngâm, Cao xương Ngựa, Cao Hy thiêm, Đinh lăng, Đương quy, Sói rừng.
Công dụng:
- Bổ dưỡng, bảo vệ và làm sạch khớp. giúp phòng ngừa và làm chậm quá trình thoái hóa xương khớp.
- Hỗ trợ các liệu pháp điều trị thoái hóa đốt sống (vôi hóa, viêm dính đốt sống), thoái hóa khớp, thoái hóa xương, bệnh viêm khớp dạng thấp và bệnh gút.
Sản phẩm Viên xương khớp Tuệ Linh
Trên đây là một số thông tin về hình ảnh, liều lượng công dụng của cây Hy thiêm. Nếu cần tư vấn và tìm hiểu thêm về cây Hy thiêm và các loại cây dược liệu khác bạn có thể liên hệ qua số tổng đài tư vấn 1800.1190 (miễn phí tư vấn) hoặc đặt câu hỏi của bạn ở mục ý kiến ở cuối bài viết, Tra cứu dược liệu sẽ giải đáp những thắc giúp bạn có thêm những thông tin đáng tin cậy.