Mục lục
Mô tả cây
Cây mào gà đỏ là một loại cỏ sống lâu năm, cao từ 30cm-1,5m hoặc hơn. Thân đứng, có cành nhẵn. Lá có cuống, phiến lá nguyên hình trứng đầu lá nhọn, phía gốc to rộng hơn lá cây mào gà trắng. Hoa đỏ, vàng hoặc trắng, cuống rất ngắn, mọc thành bông gần như không cuống hình vại với mép loe ra nhăn nheo. Quả hình trứng hay hình cầu. Hạt to hơn hạt màu gà trắng.
Thành phần hoá học
Trong hạt có chất béo, các chất khác chưa rõ.
Tác dụng dược lý
Chưa có tài liệu nghiên cứu.
Công dụng và liều dùng
Theo tài liệu cổ: kê quan hoa vị ngọt, tính lương, vào hai kinh can và đại trường. Có tác dụng thanh nhiệt cầm máu. Chữa xích bạch lỵ, trĩ chảy máu, những người tích trệ không dùng được. Thường dùng như thanh tương tử
Đơn thuốc có thanh tương tử và kê quan hoa
- Chữa lòi dom, ra máu: Sắc cả hoa và hạt mà uống. Ngày uống 8-15g. Có thể phơi khô, tán nhỏ chế thành viên. Chia làm nhiều lần uống trong ngày
- Chữa dạ dày, ruột chảy máu, tử cung xuất huyết, lỵ ra máu, kinh nguyệt dài ngày không hết: Hoa mào gà đỏ khô 10g (nếu tươi dùng 25-30g) sấy khô, tán nhỏ. Chia làm nhiều lần uống trong ngày. Mỗi lần dùng 1-2g (kinh nghiệm nhân dân).
- Đại tiện ra máu: Hoa mào gà sao cháy tán bột, uống mỗi lần 6 – 9g, mỗi ngày uống 2 – 3 lần, hoặc Hoa mào gà trắng 15g, Phòng phong 6g, Tông lư thán 10g, sắc uống, hoặc Hoa mào gà 30g, Ngải diệp 30g sao đen, sắc uống.