Mô tả cây
- Cây nhỡ, để bình thường có thể cao 4-7m.
- Lá kép lông chim lẻ, có 2-3 đôi lá chét nhỏ hình trứng ngược, đầu tù, cuống lá có cánh. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, hình cầu nhỏ, cuống dài mảnh. Hoa nhỏ màu vàng, rất thơm, lưỡng tính hay đực do nhụy tiêu giảm đi.
- Quả hạch màu đỏ. Hạt có áo hạt
Phân bố thu hái và chế biến
Cây được trồng khắp nơi làm cảnh và lấy hoa để ướp chè. Hoa hái vào lúc đã chín vàng nhạt và thơm. Phơi hay sấy khô để dành. Lá hái dùng tươi. Có thể hái quanh năm.
Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
Công dụng và liều dùng
Ngoài công dụng dùng ướp chè cho thơm, hoa và lá ngâu dùng chữa sốt, vàng da, hen suyễn. Mỗi ngày dùng 10-16g dưới dạng thuốc sắc. Lá tươi dùng nấu tắm ghẻ. Không kể liều lượng.
Chú thích:
Ngoài cây ngâu nói trên người ta còn dùng cả hoa và lá cây ngâu dại – Aglaia odorata Lour. var. chaudocensis (Pierre) Pell, hay Aglaia chaudocensis Pierre.
E. Đơn thuốc có cây ngâu:
- Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Hoa ngâu 10g, hoa cúc 30g. Tất cả cho vào ấm hãm với nước sôi. Ngày uống 3 lần vào sáng, trưa, tối, uống lúc nguội. Mỗi liệu trình uống trong 15 ngày.
- Chữa chứng bế kinh: Hoa ngâu 10g, rượu 50g. Cho hoa vào rượu, thêm vào chút nước, nấu cách thủy đến khi hoa chín nhừ, để nguội uống. Uống trước ngày có kinh 5 ngày, ngày uống một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ, uống liền 5 ngày.
- Hỗ trợ điều trị hen suyễn: Uống trà có ướp hoa ngâu hoặc hoa ngâu ngâm nước sôi già để nguội uống đều có kết quả tốt.
- Đau nhức xương khớp khi thay đổi thời tiết: Cành lá ngâu 30g, dây đau xương 20g, cốt toái bổ 10g, ké đầu ngựa 10g. Tất cả cho vào ấm, đổ 700ml nước, đun nhỏ lửa còn 200ml nước, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 ngày.