Mục lục
Mô tả cây
- Cây nhỏ cao chừng 1m. Lá kép lông chim chẵn, thường gồm 5 đến 8 đôi, cuống ngắn, phiến lá chét về phía cuống hơi không đối xứng.
- Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, gồm 6-14 hoa, cánh hoa màu vàng, 10 nhị: 3 nhị phía trên nhỏ và bất thụ, 4 nhị ở giữa cùng lớn, 3 nhị ở dưới cong.
- Quả đậu hình túi, dài 4-6cm, rộng 1 – 17cm, khi còn non có lông trắng mềm, về sau rụng đi, trong quả có 4-7 hạt. Tại những nơi cây mọc, mùa hoa tháng 9-12, mùa quả tháng 3 năm sau.
Phân bố, thu hái và chế biến
Những cây Phan tả diệp mọc hoang và được trồng ở các nước nhiệt đới châu Phi, Ấn Độ (tây bắc và nam). Thường người ta chia Phan tả diệp trên thị trường thế giới thành:
- Phan tả diệp Alexandrie hay phan tả diệp Ai Cập hay Khactum, chủ yếu là loài Cassia acutifolia (lá nhọn).
- Phan tả diệp Tinnevelly hay phan tả diệp Ấn Độ, chủ yếu là Cassia angustifoiia (lá hẹp).
Trong mỗi loại đều có trộn lẫn một số lá khác như loại phan tả diệp Ai Cập thường pha lẫn lá thảo quyết minh Cassiatora.
Ngoài việc sử dụng lá, người ta còn dùng cả quả.
Thành phần hoá học
Hoạt chất của phan tả diệp là antraglucozit với tỷ lệ từ 1-1,5% antraglucozit toàn bộ, biểu thị bằng emodin trong đó trên 90% ở dạng kết hợp.
Thành phần chủ yếu các antraglucozit đó là: Xenozit A (sennozid A) và xenozit B tức là chất dihydro direin anthron glucozit. Ngoài ra, một chất thứ ba đã được xác định là aloe.emođin tự do và rein.
Những chất khác là kaempferola C10H6O2(OH)4 và izoramnetin, Xenozit A:
Tác dụng dược lý
Tuỳ theo liều, phan tả diệp có tác dụng nhuận tràng (phân mềm sau khi uống 5-7 giờ) hoặc tẩy mạnh (phân lỏng có đau bụng). Nếu liều mạnh nữa. Có thể đau bụng dữ dội, nôn mửa trong 3-4 giờ. Tác dụng tẩy kéo dài 1-2 ngày, sau đó không bị táo lại.
Theo dõi tác dụng trên ruột mèo bằng X quang và nghiên cứu trên khúc ruột cô lập, người ta thấy:
- Cử động dạ dày ít bị thay đổi.
- Không có tác dụng đối với ruột non, chỉ tác dụng lên ruột già do nhu động của đầu ruột già được tăng lên và tác động chống nhu động bình thường bị tê liệt. Dù có lấy đi phần tuỷ sống vùng lưng và hông, nghĩa là loại bỏ tác dụng kích thích của trung ương thần kinh, tác dụng tẩy vẫn còn.
Tác dụng tẩy có thể xuất hiện sau 1-5 giờ. Dùng liều cao, tác dụng lên cả cơ trơn của bàng quang và tử cung cho nên phải thận trọng khi dùng cho người có thai hay viêm bàng quang, viêm tử cung.
Antraglucozit bài tiết qua nước tiểu và sữa con bú mẹ đã dùng phan tả diệp có thể cũng đi ỉa lỏng. Tuỳ theo loại phan tả diệp, có khi thấy đau bụng mạnh, người ta cho rằng nguyên nhân gây đau bụng là do một chất men. Khi ngâm lá phan tả diệp trong 24 giờ trước với 4 phần rượu 95°, tính chất gây đau bụng có giảm bớt nhưng đồng thời tác dụng tẩy cũng bị giảm.
Công dụng và liều dùng
- Phan tả diệp được dùng cả trong Đông y và Tây y
- Theo tài liệu cổ phan tả diệp vị ngọt, đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng. Có tác dụng tiêu tích trệ, thông đại tiện. Dùng chữa ăn uống không tiêu, bụng ngực đầy trướng, táo bón. Hiện dùng làm thuốc giúp sự tiêu hoá: Ngày dùng 1 -2g, nhuận tràng với liều 3-4g, tẩy mạnh với liều 5-7g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha.
Kiêng kỵ:
- Thể hư và phụ nữ có thai không dùng được.
Tham khảo thêm:
Phan tả diệp là một vị thuốc thường dùng trong cả đông y và tây y và là một vị thuốc phải nhập. Trước đây tây y nhập của Pháp, Pháp lại phải nhập của nước khác về bán sang ta. Đông y thì nhập của Trung Quốc, bản thân Trung Quốc cũng lại nhập về bán sang ta. Nhiều người tưởng đó là vị thuốc của Trung Quốc.
Tả diệp=lá gây đi ỉa lỏng, mọc ở nước Phiên (một nước, ở biên giới Trung Quốc xưa kia) đọc chệch là Phan.
Ng cong thuât đã bình luận
Cho hỏi phan tả diêp có phải lá muồn kg vây
Lê Đào đã bình luận
Chào bạn! Phan tả diệp và Muồng là 2 loài khác nhau. Tuy nhiên chúng thuộc cùng một chi nên có hình dạng khá tương đồng. Do vậy bạn cần chú ý các đặc điểm về hoa, lá và quả để phân biệt 2 cây này.
Peony đã bình luận
Cho e hỏi phan tả diệp có được dùng như 1 loại dược liệu để thải mỡ và giảm kg ko ah
Lê Đào đã bình luận
Chào bạn! Phan tả diệp có tính lạnh, tác dụng nhuận tràng, tẩy mạnh. Dược liệu này thường được dùng trong các trường hợp táo bón, rối loạn tiêu hóa.
Dược liệu này một số người cũng dùng để giảm cân, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào cụ thể về công dụng này, cần lưu ý khi sử dụng vì dùng nhiều có thể gây buồn nôn, chóng mặt, đau bụng,…