Tra cứu dược liệu https://tracuuduoclieu.vn Tue, 08 Jul 2025 09:20:54 +0700 vi hourly 1 Cây lược vàng – Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh https://tracuuduoclieu.vn/cay-luoc-vang-dac-diem-cong-dung-va-bai-thuoc-chua-benh.html https://tracuuduoclieu.vn/cay-luoc-vang-dac-diem-cong-dung-va-bai-thuoc-chua-benh.html#respond Sat, 10 Apr 2021 07:00:19 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=54742 Cây lược vàng mọc hoang tại nhiều tỉnh thành ở nước ta. Tuy nhiên, nhiều người chưa thể phân biệt Cây lược vàng là dược liệu phổ biến, được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như gan, dạ dày, xương khớp, da liễu,…

Cây lược vàng – Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh 1

Hình ảnh cây lược vàng trong thiên nhiên

1. Thông tin khoa học

  • Tên gọi khác: Địa lan vòi, lan vũ, rai lá phất dũ, giả khóm, lan vòi, cây bạch tuộc…
  • Tên gọi theo khoa học: Callisia fragrans (Lindl.) Woodson
  • Họ: Commelinaceae (Thài Lài)

2. Đặc điểm thực vật

  • Cây thân thảo, cao khoảng 15cm đến 40cm và có thể phát triển tới 1 mét.
  • Thân cây phân thành nhiều đốt và nhiều nhánh khác nhau. Mỗi đốt chỉ dài khoảng 1cm đến 2cm. Tuy nhiên có những nhánh thân dài tới 10cm.
  • Lá cây lược vàng thuộc lá sáp, lá đơn hoặc mọc so le nhau, phiên có hình ngọn giáo. Lá có kích thước khoảng 12cm đến 20cm – 25cm, chiều rộng khoảng 4cm đến 6cm. Lá có bề mặt nhẵn, thông thường những lá tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời sẽ có màu tím, lá trong bóng râm màu xanh mướt. Màu ở mặt dưới sẽ nhạt hơn mặt trên.
  • Hoa có màu trắng, dạng dây, mọc thành cụm với 6 – 12 bông nhỏ. Cuống lá chỉ dài 1.5 đến 3mm. Thông thường, cây sẽ ra hoa vào mùa xuân đến mùa thu, phụ thuộc vào khí hậu từng vùng.

Phân bố:

Lược vàng có nguồn gốc từ Mexico, sau một thời gian, giống cây này phát triển hơn và di thực tới các vùng đất khác như Tây Ấn Độ, Việt Nam và một số vùng ở Mỹ.

Ở Việt Nam, lược vàng được tìm kiếm và xuất hiện ở những khu vực có khí hậu ẩm ướt, nhiều bóng râm như sườn đồi, vùng núi thấp ở Tây Bắc. Hiện nay, giống cây này được nuôi trồng và thu hái ở nhiều tỉnh thành trên cả nước bởi công dụng mà chúng mang lại. Ngoài ra, chúng còn được sử dụng như cây cảnh trang trí nhà cửa và khuôn viên sân vườn.

3. Thu hoạch và bào chế dược liệu

Rất nhiều bộ phận của dược liệu có thể được dùng làm thuốc chữa bệnh: thân, rễ và lá. Tất cả các bộ phận đều có thể được thu hoạch quanh năm. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm dân gian, lá cây nên được hái vào thời điểm lúc sáng sớm, khi mặt trời chưa mọc. Bởi lẽ đây là thời điểm lá có được nhiều dưỡng chất nhất.

Sau khi thu hái xong, dược liệu cần phải được bào chế theo những cách sau đây:

  • Rửa sạch lá cây với nước rồi dùng tươi. Ngoài ra người tiêu dùng có thể phơi, sấy khô hoặc sao vàng và sử dụng.
  • Với rễ và thân cây, rửa sạch với nước, để ráo nước rồi thái thành từng khúc ngắn vừa phải. Bộ phận này có thể dùng để ngâm rượu.

4. Sử dụng cây lược vàng có công dụng gì với sức khỏe con người

Tác dụng trong y học cổ truyền

Theo Đông y, cây lược vàng có tính mát, vị nhạt, chua nhẹ và ít độc. Chúng có khả năng tác động tới kinh Phế.

  • Chính bởi vậy, dược liệu có tác dụng trong việc giải độc, thanh nhiệt, cầm máu, hóa đờm và tiêu viêm rất tốt. Bởi công dụng hoạt huyết và tiêu viêm hiệu quả người ta sử dụng cây lược vàng để chữa bệnh về các vết thương và vết bầm tím trên cơ thể.
  • Không chỉ vậy, đây còn là bài thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh lý liên quan tới đường tiêu hóa như: loét hành tá tràng, viêm loét dạ dày, viêm đại tràng…

Tác dụng trong khoa học hiện đại

Tác dụng của cây lược vàng cũng đã được chứng minh qua nhiều công trình nghiên cứu khoa học hiện đại. Dược liệu có chứa những thành phần và hoạt chất sau:

  • Digalactosyl diglycerides, sulfolipid, triacyglyceride thuộc nhóm lipid
  • Các axit hữu cơ
  • Phytosterol
  • Vitamin B2, PP
  • Nguyên tố vi lượng Fe, Ni, Cu, Cr
  • Olefinic, paraffinic thuộc nhóm axit béo
  • Các flavonoid: kaempferol isoorientin, quercetin
  • Sắc tố chlorophyll và carotenoid

 1

Những hoạt chất trên có tính dược lý sinh học rất tốt cho sức khỏe con người

Công trình nghiên cứu và thử nghiệm đã phát hiện, chứng minh hoạt chất flavonoid có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ, giúp các mạch máu trong cơ thể bền hơn. Ngoài ra, chúng hoạt hóa, tăng cường tác dụng của vitamin C đối với sức khỏe con người.

  • Flavonoid còn là dưỡng chất giúp giảm đau, an thần và kháng viêm. Chính bởi vậy, đây là bài thuốc điều trị chứng viêm loét dạ dày, tá tràng.
  • Hoạt chất phytosterol – một loại steroid có trong cây lược vàng có khả năng sát khuẩn, kháng sinh rất tốt. Sử dụng dưỡng chất này trong việc sát khuẩn, tẩy uế và các bài thuốc về đường hô hấp như viêm họng, viêm phế quản, ho, rát họng.

5. Bài thuốc từ dược liệu lược vàng

Trong y học cổ truyền, đây thật sự là một loại dược liệu quý và có khả năng điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Tác dụng chữa bệnh của cây lược vàng được thể hiện qua những bài thuốc dưới đây:

Bài thuốc hỗ trợ điều trị xơ gan

Theo dân gian, cây lược vàng nấu nước uống hay cây lược vàng ngâm rượu có khả năng chữa trị bệnh gan rất tốt. Đối với bệnh nhân mắc bệnh viêm gan B, viêm gan C hoặc nóng gan có thể sử dụng những bài thuốc sau

Bài thuốc 1: Lược vàng ngâm rượu

Nguyên liệu cần chuẩn bị: 3 lá lược vàng tươi, 5 lá màng màng và 200ml rượu trắng.

Thực hiện theo những bước sau:

  • Rửa sạch các loại lá, để ráo rồi cắt nhỏ.
  • Dùng máy sinh tố để xay nhỏ và lấy nước cốt từ dược liệu.
  • Sử dụng 200ml rượu trắng và ngâm cùng nước cốt vừa xay. Người bệnh nên ngâm khoảng 30 ngày để các dưỡng chất có thể ngấm hết ra rượu thuốc.
  • Sau 30 ngày, sử dụng rượu thuốc, mỗi ngày dùng 10-15ml và kiên trì áp dụng.

Bài thuốc 2: Kết hợp lá lược vàng với lá mồng tơi

Nguyên liệu cần chuẩn bị: 2 lá lược vàng và 2 lá mồng tơi.

Thực hiện theo những bước sau:

  • Rửa sạch các loại lá đã chuẩn bị, để ráo nước.
  • Dùng máy sinh tố để xay hoặc dùng cối chày để giã, lấy nước cốt.
  • Sử dụng nước cốt mỗi buổi tối trước khi đi ngủ, các dưỡng chất có trong dược liệu giúp bảo vệ gan khỏi các tác nhân gây hại như: ethanol, benzen, CCI4…. Từ đó thúc đẩy quá trình điều trị bệnh hiệu quả hơn.

Bài thuốc hỗ trợ điều trị xơ gan 1

Bài thuốc hỗ trợ điều trị giảm đau nhức xương khớp

Cây lược vàng ngâm rượu có tác dụng gì khi điều trị bệnh lý về xương khớp? Sử dụng bài thuốc này có công dụng tốt, giúp giảm đau nhức xương khớp và kiểm soát được bệnh tình tốt hơn.

Nguyên liệu cần chuẩn bị: 200gr lá, thân lược vàng và 1 lít rượu.

Thực hiện theo những bước sau:

  • Làm sạch tất cả nguyên liệu rồi để ráo nước, cắt thành từng khúc ngắn vừa phải.
  • Ngâm dược liệu cùng với 1 lít rượu trắng từ 40 đến 45 độ.
  • Ngâm ít nhất 2 tháng để dưỡng chất từ thuốc có thể ngấm ra rượu (Lưu ý nên bảo quản tại nơi thoáng mát, khô ráo).
  • Sau khi ngâm rượu xong, sử dụng rượu thuốc massage vào những vị trí đau nhức, xoa bóp nhẹ nhàng để các dưỡng chất thẩm thấu vào sâu bên trong. Sử dụng cho tới khi nào các triệu chứng đau nhức giảm hẳn.

Bài thuốc cây lược vàng ngâm rượu trị mụn

Mụn nhọt có thể do nhiều yếu tố gây nên như: tuổi dậy thì, nội tiết, gan nóng, ảnh hưởng từ môi trường… Điều này khiến nhiều người cảm thấy tự ti khi giao tiếp. Sử dụng bài thuốc từ dược liệu lược vàng có khả năng trị mụn nhọt từ sâu bên trong.

Nguyên liệu cần chuẩn bị: 1kg thân, lá lược vàng và 2 lít rượu trắng.

Thực hiện theo những bước sau:

  • Làm sạch tất cả các nguyên liệu đã chuẩn bị và để ráo nước, cắt thành từng khúc ngắn.
  • Ngâm dược liệu cùng 2 lít rượu trắng và thời gian ngâm là ít nhất hai tháng.
  • Dùng 1 ly nhỏ rượu vào buổi sáng và tối sau khi ăn để điều trị mụn nhọt. Với nhiều người bệnh không uống được rượu có thể pha thêm nước để dễ uống hơn.

Bài thuốc cây lược vàng chữa loét dạ dày

Bệnh viêm loét dạ dày nếu không được điều trị kịp thời và cẩn thận sẽ nguyên nhân dẫn tới bệnh ung thư dạ dày, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Người bệnh áp dụng bài thuốc dưới đây để hỗ trợ điều trị bệnh lý này.

Nguyên liệu cần chuẩn bị: lá lược vàng và mật gấu.

Các bước thực hiện:

  • Rửa sạch lá dược liệu, để ráo rồi xay nhuyễn lấy nước cốt.
  • Trộn nước cốt với mật gấu theo tỷ lệ 5:1. Trộn thật đều thành một hỗn hợp chữa bệnh.
  • Mỗi ngày sử dụng 2 lần, dùng sau khi ăn để phát huy được công dụng, nên dùng vào buổi sáng và buổi tối.
  • Với bài thuốc này, đòi hỏi người bệnh phải kiên trì để thấy được kết quả tốt nhất.

Bài thuốc điều trị bệnh trĩ từ dược liệu

Với khả năng kháng viêm, giảm đau, dược liệu lược vàng có khả năng điều trị bệnh trĩ đơn giản, trĩ nội, trĩ ngoại. Dưới đây là hai bài thuốc chữa trị hiệu quả.

Bài thuốc 1: Sử dụng 4 lá lược vàng, rửa sạch. Nhai trực tiếp với 1 ít muối trắng. Nhai thật kỹ để lấy nước và bỏ phần bã còn lại.

Bài thuốc 2: Dùng 3 lá lược vàng tươi, ngâm với nước muối rồi thái nhỏ lá. Giã nhỏ lá với muối trắng rồi sử dụng hỗn hợp đó đắp lên phần hậu môn. Lưu ý phải làm sạch hậu môn trước khi đắp thuốc để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Bài thuốc chữa viêm da, vảy nến

Tính kháng khuẩn của cây lược vàng còn giúp chữa bệnh lý về viêm da, vảy nến và không hề gây tác dụng phụ. Sử dụng bài thuốc sau để điều trị chứng bệnh này.

Bài thuốc 1: Dùng 5-6 lá lược vàng và đun cùng 500ml nước. Đun sôi và vặn nhỏ lửa, tiếp tục đun cho tới khi chỉ còn khoảng 300ml thì tắt bếp. Sử dụng thuốc 2 ngày một lần để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Bài thuốc 2: Giã nát 4-5 lá lược vàng tươi, lấy nước cốt để uống. Đồng thời, có thể lấy bã lá để đắp vào tay, chân bị vảy nến.

Những lưu ý khi sử dụng dược liệu lược vàng

  • Không nên sử dụng dược liệu cho người có hệ miễn dịch suy yếu.
  • Phải tham khảo, lắng nghe lời khuyên của người có chuyên môn trước khi sử dụng.
  • Việc sử dụng quá liều lượng trong một ngày sẽ khiến dây thanh quản của người bệnh bị tổn thương bởi đây là dược liệu có tính kháng viêm mạnh.
]]>
https://tracuuduoclieu.vn/cay-luoc-vang-dac-diem-cong-dung-va-bai-thuoc-chua-benh.html/feed 0
Mẹo dân gian chữa mề đay bằng cây thuốc nam quanh nhà https://tracuuduoclieu.vn/meo-dan-gian-chua-me-day-bang-cay-thuoc-nam-quanh-nha.html https://tracuuduoclieu.vn/meo-dan-gian-chua-me-day-bang-cay-thuoc-nam-quanh-nha.html#respond Tue, 02 Mar 2021 03:23:46 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=53159 Mề đay mẩn ngứa là bệnh da liễu rất phổ biến, xảy ra ở cả trẻ nhỏ và người lớn. Tuy bệnh không nguy hiểm nhưng lại làm ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt hằng ngày. Hiện nay, điều trị bệnh lý này chủ yếu là sử dụng thuốc bôi, thuốc uống hay một số cây thuốc nam cũng rất hiệu quả.

Bệnh mề đay?

Thực tế, tình trạng nổi mề đay là phản ứng viêm ở lớp trung bì do cơ thể giải phóng histamine – chất trung gian gây dị ứng. Do đó, mề đay thường bùng phát khi cơ thể bị dị ứng với thời tiết, thức ăn, căng thẳng quá mức hoặc do tiếp xúc với các yếu tố kích ứng.

Bệnh mề đay? 1

Nổi mề đay làm xuất hiện các mụn phồng đỏ trên da

Hơn 80% trường hợp mề đay có thể thuyên giảm hoàn toàn sau 24 – 48 giờ khởi phát mà không cần điều trị y tế. Tuy nhiên trong một số trường hợp, bệnh có thể kéo dài trong vài ngày đến vài tuần. Mặc dù không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe nhưng mề đay gây ngứa ngáy âm ỉ đến dữ dội, mức độ ngứa tăng lên vào ban đêm tác động không nhỏ đến giấc ngủ.

Do đó, bệnh nhân cần phải thực hiện một số phương pháp điều trị để giảm ngứa và cải thiện tổn thương da. Hiện nay, điều trị bệnh lý này chủ yếu là sử dụng thuốc bôi và thuốc uống

Trong trường hợp mề đay có mức độ nhẹ, tổn thương da và tình trạng ngứa có thể giảm hoàn toàn khi áp dụng mẹo chữa từ các cây thuốc nam có đặc tính tiêu viêm, chống ngứa và sát trùng.

Chữa bệnh mề đay bằng cây thuốc nam

🌿 1. Lá bạc hà

Lá bạc hà thường được dùng trong chế biến món ăn và các loại thức uống. Thảo dược này chứa tinh dầu có mùi thơm, tác dụng khử mùi, làm mát da và sát trùng nhẹ nên còn được nhân dân dùng để trị hôi miệng, giảm ho, long đờm và kích thích tiêu hóa.Ngoài ra lá bạc hà còn có tác dụng điều trị các chứng bệnh ngoài da – trong đó có mề đay mẩn ngứa.

Nấu nước tắm từ lá bạc hà:

  • Chuẩn bị 1 nắm lá bạc hà tươi và 1 ít muối biển
  • Rửa sạch bạc hà rồi cho vào nồi nước đang sôi
  • Đun khoảng 10 phút rồi tắt bếp
  • Đổ nước ra thau, hòa thêm nước lạnh và cho muối vào
  • Khi tắm bằng nước sắc lá bạc hà, bạn có thể dùng thảo dược chà xát nhẹ vào da để giảm ngứa và sưng viêm.

🌿 2. Rau má

Rau má (lôi công thảo, tích tuyết thảo) không chỉ là loại rau thông thường mà còn có nhiều công dụng chữa bệnh. Theo y học cổ truyền, rau má có vị đắng, tính hàn, tác dụng tiêu viêm, giải độc nên thường được dùng để chữa bỏng và tổn thương da. Ngoài ra thảo dược này còn chứa tinh dầu và một số chất chống oxy hóa như quercetin, kaempferol. Các thành phần này có tác dụng làm dịu vùng da sưng nóng, phục hồi và ngăn ngừa bội nhiễm.

Canh rau má giảm mề đay do dị ứng thức ăn:

  • Chuẩn bị 1 nắm rau má tươi và thịt lợn nạc 100g
  • Rửa sạch rau má, thịt lợn đem bằm nhỏ
  • Cho dầu vào nồi, sau đó thêm hành và thịt lợn vào xào cho thơm
  • Đổ 1.5 lít nước vào đun sôi
  • Sau đó cho rau má vào đun thêm 5 phút rồi tắt bếp và nêm nếm vừa ăn

Bài thuốc đắp từ rau má:

  • Dùng rau má và lá gấc mỗi thứ 50g
  • Đem ngâm rửa với nước muối và để ráo
  • Giã nhỏ rồi trộn thêm 1 ít muối và đắp lên vùng da cần điều trị
  • Đắp 2 lần/ ngày đến khi triệu chứng thuyên giảm hoàn toàn

🌿 2. Rau má 1

Rau má có tác dụng làm dịu vùng da sưng nóng, phục hồi và ngăn ngừa bội nhiễm

🌿 3. Cỏ mần trầu

Từ xưa, trong dân gian đã phát hiện và tận dụng cỏ mần trầu trong điều trị các bệnh sốt, sốt rét, làm tiêu độc, mát gan. Ngày nay, các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra nhiều hơn những công dụng của cỏ mần trầu khi ứng dụng loại cỏ này vào chữa bệnh cao huyết áp, trị sỏi thận, phòng ngừa viêm não truyền nhiễm, thống phong…

Cỏ mần trầu có thể được dùng tươi hoặc dùng khô đều đảm bảo nguyên công dụng. Đối với bệnh nhân mề đay, nguyên nhân trực tiếp đến từ chức năng gan suy giảm, độc tố trong cơ thể không được loại bỏ mà phát tác thành những nốt sẩn ngứa trên cơ thể. T

Cách 1:

  • Dùng cỏ mần trầu tươi đe, rửa sạch, giã nát và đắp trực tiếp lên vết mẩn ngứa do mề đay gây ra

Cách 2:

  • Dùng cỏ mần trầu khô hoặc tươi sắc cùng nước sạch.
  • Đun tới khi nước sôi, hạ thấp lửa đun liu riu cho các dược chất trong cỏ mần trầu tiết ra hết.
  • Chia nước làm hai lần uống trong ngày. Muốn thêm phần bổ dưỡng, người dùng có thể kết hợp cỏ mần trầu với các loại dược liệu khác.

🌿 4. Nước trà xanh

Nước trà xanh (chè xanh) có tác dụng bảo vệ tim mạch, chữa viêm họng và đào thải độc tố. Vì vậy nhân dân còn dùng nước chè xanh để giảm các tình trạng da liễu thường gặp như mề đay mẩn ngứa, viêm da cơ địa, phát ban da,… Trà xanh ít gây kích ứng nên có thể dùng để chữa mề đay cho cả trẻ nhỏ và người có cơ địa nhạy cảm.

Uống nước trà xanh:

  • Dùng vài lá trà tươi/ trà đã sao khô
  • Hãm với 300ml nước sôi trong 10 – 15 phút
  • Có thể uống trực tiếp hoặc thêm vào 1 ít nước cốt chanh hoặc mật ong

Tắm lá chè xanh giảm ngứa do nổi mề đay:

  • Rửa sạch 1 nắm lá chè xanh tươi và chuẩn bị thêm 1 ít muối biển
  • Đun chè xanh với 2 lít nước, sau đó đổ nước ra thau
  • Thêm muối vào và hòa với nước lạnh
  • Dùng tắm có tác dụng giảm ngứa, sát khuẩn và cải thiện viêm do chứng nổi mề đay gây ra

🌿 4. Nước trà xanh 1

Trà xanh ít gây kích ứng nên có thể dùng để chữa mề đay cho cả trẻ nhỏ và người có cơ địa nhạy cảm

🌿 5. Gừng tươi

Gừng tươi có vị cay nồng, tính ấm, tác dụng giảm viêm, giải dị ứng và chống ngứa. Thảo dược này thường được dùng để chữa các chứng bệnh do nhiễm lạnh như ho, cảm lạnh, viêm họng,… Ngoài ra gừng tươi còn được nhân dân sử dụng để chữa viêm da cơ địa, chàm và nổi mề đay do lạnh

Dùng trà gừng mật ong:

  • Thái mỏng 1 củ gừng tươi và đem hãm với 300ml nước sôi
  • Sau khoảng 15 – 20 phút thì cho thêm 2 thìa mật ong vào khuấy đều
  • Nên uống trà khi ấm và có thể ăn lát gừng tươi nếu mề đay đi kèm với triệu chứng sổ mũi, ho,…

Ngâm gừng tươi với muối:

  • Đun sôi 2 lít nước, sau đó cho khoảng 2 củ gừng tươi đã cắt nhỏ vào
  • Đun thêm 3 phút thì tắt lửa và cho vào khoảng 2 thìa muối
  • Đợi nước nguội bớt rồi dùng ngâm chân/ tay vào để giảm ngứa
  • Trong trường hợp tổn thương da lan rộng, có thể dùng nước gừng tươi để tắm

Có thể bạn quan tâm: Tắm lá cây chó đẻ chữa mẩn ngứa cho trẻ

🌿 6. Lá khế chữa mề đay mẩn ngứa

Nấu nước lá khế tắm là mẹo chữa mề đay được lưu truyền rộng rãi trong phạm vi nhân dân. Theo y học cổ truyền, lá khế có vị chua, tính bình, tác dụng giảm ngứa, tiêu viêm và sát khuẩn nhẹ. Chính vì vậy thảo dược này thường được tận dụng để chữa viêm da cơ địa, phát ban da và mề đay mẩn ngứa.

Cách dùng lá khế chữa mề đay mẩn ngứa:

  • Rửa sạch 1 nắm lá khế rồi cho vào nồi
  • Đổ 2 lít nước vào và đun sôi trong khoảng 5 phút
  • Thêm 2 thìa muối biển vào và đổ nước ra thau
  • Hòa thêm nước lạnh để nước nguội bớt và dùng để tắm
  • Chữa mề đay bằng thuốc nam cần lưu ý điều gì?

🌿 7. Lá kinh giới

Rau kinh giới không chỉ được dùng để gia tăng hương vị món ăn mà còn được tận dụng để chữa các bệnh da liễu thường gặp như tổ đỉa, viêm da cơ địa, mề đay mẩn ngứa, phát ban da,… Theo kinh nghiệm dân gian, thảo dược này có đặc tính sát trùng, tán hàn và chống ngứa. Do đó, dùng lá kinh giới nấu nước tắm hoặc chườm đắp có thể giảm các triệu chứng do mề đay gây ra. Không chỉ được lưu truyền trong dân gian, tác dụng chữa mề đay của rau kinh giới cũng đã được chứng minh qua một số nghiên cứu sơ bộ.

Các nghiên cứu này cho thấy, hoạt chất d-menthol, menthol racemic và vitamin trong thảo dược này có tác dụng làm dịu da, giảm ngứa và cải thiện sẩn đỏ, phát ban.trị mề đay bằng thuốc nam

Tắm nước lá kinh giới:

  • Dùng lá kinh giới nấu nước tắm có thể giảm nhanh tình trạng ngứa ngáy và viêm đỏ da.
  • Nếu áp dụng thường xuyên, các sẩn đỏ, phát ban do mề đay gây ra sẽ giảm đi đáng kể sau vài ngày.

Đắp lá kinh giới với muối biển:

  • Trong trường hợp mề đay nổi ở chân và tay, bệnh nhân có thể dùng 1 nắm lá kinh giới tươi sao nóng với muối biển và chườm đắp lên da.

🌿 7. Lá kinh giới 1

Kinh giới có đặc tính sát trùng, tán hàn và chống ngứa

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/meo-dan-gian-chua-me-day-bang-cay-thuoc-nam-quanh-nha.html/feed 0
Những cây thuốc quý phòng trị bệnh gan mật quanh ta https://tracuuduoclieu.vn/nhung-cay-thuoc-quy-phong-tri-benh-gan-mat-quanh-ta.html https://tracuuduoclieu.vn/nhung-cay-thuoc-quy-phong-tri-benh-gan-mat-quanh-ta.html#respond Wed, 21 Oct 2020 04:39:08 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=47008 Trong những năm gần đây, xu hướng sử dụng các thảo dược tự nhiên điều trị bệnh ngày được ưa chuộng. Phần vì dễ tìm kiếm nguyên liệu, phần do chúng điều trị bệnh hiệu quả mà không gây tác dụng phụ như một số thuốc Tây.

Theo thống kê:

  • Các bệnh về gan mật có xu hướng ngày càng tăng ở nước ta. Gần như các khoa Tiêu hóa của nhiều bệnh viện trên toàn quốc thường xuyên bị quá tải bệnh nhân nam mắc bệnh về gan, mật.
  • Đáng lo ngại hơn, kết quả điều tra cho thấy,trên 30% số người uống rượu bia sẽ bị gan nhiễm mỡ, nguy cơ dẫn tới viêm gan và viêm gan nặng, tử vong.
  • Nguy hiểm hơn, phần lớn bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ đều cảm thấy khỏe mạnh mà không biết rằng nếu không điều trị bệnh có thể diễn tiến nặng, không loại trừ bị ung thư gan. 

Viêm gan do nhiều nguyên nhân khác nhau

Viêm gan do rượu

  • Là một trong những loại viêm gan không nhiễm trùng phổ biến nhất. Khi dung nạp vào cơ thể, các hóa chất trong rượu có thể gây tổn thương và phá hủy tế bào gan.
  • Theo thời gian, gan có xu hướng hình thành sẹo để thay thế các mô gan bị hư hại. Các mô sẹo ở gan không có khả năng hồi phục và không hề có bất cứ chức năng nào.

==> Chính vì vậy, viêm gan do rượu làm suy giảm chức năng gan nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, gây viêm loét dạ dày, xuất huyết hoặc thậm chí là tử vong.

Viêm gan do nhiễm độc

  • Viêm gan do nhiễm độc thường xảy ra khi hít phải/ tiếp xúc với độc tố hoặc sử dụng các loại thuốc gây độc lên gan.
  • Lượng độc tố do các hóa chất và thuốc có thể tích tụ trong gan và khiến cơ quan này bị viêm, tổn thương.
  • Viêm gan do nhiễm độc có thể thuyên giảm sau khi điều trị và chăm sóc đúng cách. Tuy nhiên nếu tiếp tục dùng thuốc, mô gan có thể bị hoại tử, xơ hóa và suy giảm chức năng.

Viêm gan tự miễn

  • Viêm gan tự miễn là loại viêm gan hiếm gặp xảy ra khi hệ miễn dịch tự tạo ra kháng thể tấn công vào các tế bào gan khỏe mạnh.
  • Hiện nay, nguyên nhân gây ra loại viêm gan này vẫn chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên một số nghiên cứu cho thấy, viêm gan tự miễn có xu hướng di truyền ở những người thân cận huyết.

Viêm gan tự miễn 1

Rượu bia, thuốc lá, chất độc hại là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến viêm gan

Theo kinh nghiệm dân gian, ông cha ta thường dùng một số cây dược liệu làm mát gan thận và phòng trị bệnh gan mật. Các thảo dược này tác dụng tăng sơ tiết mật, men ở gan, giải độc cho tế bào gan, chống xơ gan, tăng tái tạo tế bào gan khi bị hủy hoại…

Cà gai leo

Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) là loại cây mọc hoang dã ở khắp nơi trong tự nhiên, bạn dễ dàng tìm thấy chúng tại các sườn đồi vùng núi phía Bắc Trung Nam.

 Theo Đông y, cà gai leo là dược liệu tính ấm và có vị hơi the, khi đi vào cơ thể sẽ mang lại hiệu quả thanh lọc cơ thể, tiêu độc, giảm đau,… cường bổ sung cho cơ thể sẽ giúp xương chắc khỏe, giảm căng thẳng, cải thiện chức năng của mạch máu,…

  • Cà Gai leo là dược liệu đã được nghiên cứu bài bản và có nhiều đề tài nghiên cứu nhất về tác dụng điều trị các bệnh về gan. Đặc biệt Cà gai leo kết hợp với Mật nhân là một công thức hoàn hảo giúp giải độc gan và điều trị viêm gan virus.

Viêm gan tự miễn 2

Cà gai leo là dược liệu có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh tác dụng trong điều trị bệnh viêm gan

Xem thêm: Đề tài nghiên cứu &hoàn thiện quy trình công nghệ chiết xuất cà gai leo của GS. TSKH Trần Văn Sung

Diệp hạ châu

Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L.), họ Thầu dầu (EUPHORBIACEAE). Cây mọc hoang hoặc được trồng nhiều ở nước ta.

  • Theo Đông y, Diệp hạ châu có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, quy vào kinh can, phế. Tác dụng tiêu độc, lợi mật, hoạt huyết. Trị viêm gan hoàng đản, viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm thận, phù thũng, sỏi tiết niệu. Ngày dùng 8 – 20g, sắc uống.

Viêm gan tự miễn 3

Diệp hạ châu có vị ngọt tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc

Actiso

Cây Actiso (Cynara scolymus L.), họ Cúc (ASTERACEAE). Ngoài lá, hoa và rễ cũng được dùng làm thuốc. Lá Actisô chứa các acid hữu cơ: acid phenol: cynarin, acid alcol: acid hydroxymethylacrilic…; các hợp chất flavonoid: cynarosid, scolymosid; ngoài ra còn có các men oxydase, peroxidase…

  • Hoa Actisô chứa nhiều taraxasterol và faradiol, tác dụng ức chế viêm mạnh.
  • Cao Actiso tác dụng bảo vệ gan, lợi mật tốt, chống oxy hoá cao; còn có tác dụng hạ cholesterol và ure huyết. Dùng trị viêm gan, viêm túi mật, chức năng của gan mật kém, sỏi mật.

Actiso 1

Cao Actiso tác dụng bảo vệ gan, lợi mật tốt, chống oxy hoá cao, hạ cholesterol và ure huyết

Cây chó đẻ

Cây chó đẻ hay còn : diệp hạ châu, cam kiềm, kiềm vườn, diệp hòe thái, lão nha châu, trân châu thảo…Cây chó đẻ có hai loại: Diệp hạ châu ngọt (Phyllanthus urinaria L.) và Diệp hạ châu đắng – cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus amarus schumach et thonn), cùng họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Cây chó đẻ đắng có dược tính mạnh nhất và đây là tên gọi đặc trưng khi mọi người nhắc đến giống cây này.

Từ xa xưa, cha ông ta đã biết sử dụng cây chó đẻ trong việc hỗ trợ, điều trị những bệnh như viêm gan, vàng da, tiểu đường, lở loét…

Trong những năm gần đây, trên thế giới và trong nước có nhiều công trình đã sử dụng cây thuốc này để trị viêm gan B. Hai nhà khoa học Blumberg và Thiogarajan đã điều trị 37 trường hợp viêm gan siêu vi B với kết quả 22 người âm tính sau 30 ngày dùng cây chó đẻ đắng. Đối với viêm gan siêu vi, 50% yếu tố lây truyền của virus viêm gan B trong máu đã mất sau 30 ngày sử dụng loại cây này (với liều 900 mg/ngày).

Những nghiên cứu vào năm 1999 cũng xác định những hoạt chất của cây chó đẻ có tác dụng gia tăng lượng nước tiểu, ngăn cản sự tạo thành những tinh thể calcium oxalate cũng như làm giảm kích thước những viên sỏi đã hình thành.

Xem chi tiết:

Nhân trần

Nhân trần (Adenosma caeruleum R.Br.), họ Hoa mõm sói (SCOPHULARIACEAE). Cây mọc hoang và được trồng nhiều ở nước ta. Toàn cây có vị hơi đắng, mùi thơm dễ chịu do chứa tinh dầu.

Theo Đông y, Nhân trần có tác dụng thanh lợi thấp nhiệt, thoái hoàng, lợi mật, giải độc. Trị viêm gan hoàng đản, viêm gan vàng da, lòng trắng mắt bị vàng, kể cả thể dương hoàng (viêm gan cấp tính) hoặc âm hoàng (viêm gan mạn tính); trị viêm gan virut B.

Liều dùng 12-16g/ngày, sắc hoặc hãm uống.

  • Để tăng hiệu quả điều trị, có thể phối hợp Nhân trần 20g, Chi tử 12g, Đại hoàng 4g, sắc uống ngày 1 thang, uống liền 3 – 4 tuần.

Cây chó đẻ 1

Nước nhân trần có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm gan vàng da, vàng mắt

Mã đề

Mã đề (Plantago asiatica L.) là một loại cây cỏ sống lâu năm, chúng thường mọc hoang dại xung quanh vườn nhà.

Ghi chép trong Tài liệu Y học cổ truyền cho biết, mã đề là dược liệu có vị ngọt và tính hàn, chúng được sử dụng khá phổ biến trong các bài thuốc dân gian để điều trị các bệnh lý về gan thận như sỏi thận, viêm cầu thận, giải độc, làm mát gan,…

  • Nghiên cứu y học hiện đại cũng đã tìm thấy, trong dược liệu này có rất nhiều thành phần dược tính như Carotin, Aucubin, Aucubozit, Canxi, Vitamin C,… Nếu tăng cường bổ sung cho cơ thể sẽ giúp xương chắc khỏe, giảm căng thẳng, cải thiện chức năng của mạch máu,…

Cây chó đẻ 2

Mã đề có vị ngọt, tính hàn có tác dụng mát gan, giải độc cơ thể

Xem thêm: VTV2 đưa tin về vùng trồng cà gai leo chuẩn sạch quốc tế GACP WHO lớn nhất ở Việt Nam

Ngoài ra, còn nhiều vị thuốc khác có tác dụng tốt cho gan, mật, như:

  • Chi tử (Fructus Gardeniae) có tác dụng tăng bài tiết dịch mật; Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae chinensis) tăng tác dụng chống oxy hoá, bảo vệ và tái tạo tế bào gan, khi gan bị viêm nhiễm; cà gai leo trị các xơ gan.
  • Cúc gai hay còn gọi là Kế sữa, chứa silymarin, tác dụng ức chế virut viêm gan C, chống oxy hóa giúp tế bào gan tránh khỏi bị hủy hoại do viêm gan.

Nguồn: Theo GS.TS. Phạm Xuân Sinh

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/nhung-cay-thuoc-quy-phong-tri-benh-gan-mat-quanh-ta.html/feed 0
Thuốc bổ Đông y: Khi nào bổ âm? Lúc nào bổ dương? https://tracuuduoclieu.vn/thuoc-bo-dong-y-khi-nao-bo-am-luc-nao-bo-duong.html https://tracuuduoclieu.vn/thuoc-bo-dong-y-khi-nao-bo-am-luc-nao-bo-duong.html#respond Sun, 01 Jul 2018 07:29:35 +0000 https://tracuuduoclieu.vn/?p=53962 Y học cổ truyền gọi thuốc bổ nghĩa là “bổ cái hư” và “ích cái tổn”, có tác dụng nâng cao chính khí của cơ thể bị suy nhược về các mặt âm, dương, khí, huyết và tân dịch. “Bổ” là bù đắp những chất mà cơ thể còn thiếu để duy trì lại thế cân bằng cho cơ thể.

Thuốc bổ Đông y: Khi nào bổ âm? Lúc nào bổ dương? 1

Phép bổ là tái thiết thế cân bằng tự nhiên cho cơ thể. Sự cân bằng này bị “lệch chuẩn” do bệnh lý và sinh hoạt thiếu điều độ….

Phép bổ là một trong 8 phép điều trị của Đông y (hãn, thổ, hạ, hòa, ôn, thanh, tiêu, bổ), dùng khi bệnh nhân được chẩn đoán ở thể suy nhược. Không đáp ứng điều trị hoặc bệnh mạn tính kéo dài, khiến sức đề kháng suy giảm.

Thuốc bổ gồm những loại nào?

Phép bổ được áp dụng chung cho cả cơ thể hoặc chỉ cho riêng một tạng phủ nào bị suy nhược. Đông y chia làm 4 loại: bổ khí, bổ huyết, bổ âm, bổ dương.

  • Thuốc bổ dương, bổ khí thuộc dương
  • Thuốc bổ âm, bổ huyết thuộc âm.

Mỗi loại thuốc đều có tác dụng riêng cho từng đối tượng cụ thể. Người ta chỉ sử dụng chúng khi sức khỏe của các đối tượng này đã bị suy yếu. Thuốc bổ của Đông y có thể là động vật, thực vật và khoáng vật. Dùng dưới dạng độc vị hoặc dưới dạng bài thuốc nhiều vị thường phổ biến hơn.

Thuốc bổ Đông y có khả năng tăng cường, điều tiết chức năng miễn dịch, cải thiện tuần hoàn. Tăng lưu huyết não, hạn chế sự lão hóa của não, cải thiện trí nhớ.

1. Thuốc bổ âm

Thuốc bổ âm sử dụng trong các bệnh huyết dịch bị kém, thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết. Do viêm nhiễm lâu ngày, rối loạn các hoạt động thần kinh thực vật.

Thuốc bổ âm chữa các bệnh chứng:

  • Rối loạn quá trình ức chế thần kinh: cao huyết áp, mất ngủ, suy nhược thần kinh thể ức chế giảm.  Trẻ em ra mồ hôi trộm, đái dầm… do hệ thần kinh chưa phát triển hoàn chỉnh.
  • Các triệu chứng của rối loạn hệ thần kinh thực vật trong bệnh lao: sốt hâm hấp, gò má đỏ, ho ra máu, mồ hôi trộm…
  • Một số trường hợp cơ địa dị ứng, nhiễm khuẩn trong: viêm bàng quang mạn tính, hen phế quản, viêm phế quản mạn tính… Trường hợp sốt kéo dài, không rõ nguyên nhân.
  • Thời kỳ hồi phục trong một số bệnh truyền nhiễm, nhiễm khuẩn có sốt kéo dài gây tình trạng mất nước: da khô, miệng khát, táo bón…

Bài thuốc bổ âm kinh điển:

Bài Lục vị : thục địa, hoài sơn, đơn bì, trạch tả, sơn thù, phục linh. Dạng dùng: tễ, sắc. Công dụng: bổ can- thận âm.

Chống chỉ định: Không dùng thuốc bổ âm cho những người tỳ vị hư; tiêu chảy, chậm tiêu…

1. Thuốc bổ âm 1

2. Thuốc bổ dương

Thuốc bổ dương là những thuốc chữa trị các tình trạng bệnh do phần dương của cơ thể bị suy kém (dương hư). Gồm các phần dương của các tạng phủ tâm, tỳ, thận bị hư tổn.

Thuốc bổ dương chủ trị:

  • Các bệnh do hưng phấn thần kinh giảm: liệt dương, di tinh, đau lưng, ù tai. Trẻ em chậm phát dục: chậm mọc răng tóc, chậm biết đi, thóp chậm liền, trí tuệ chậm phát triển.
  • Lão suy: đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều lần; đái dầm thể hư hàn ; hen phế quản mãn.
  • Bệnh khớp mãn tính.
  • Bệnh do hưng phấn thần kinh bị giảm sinh ra mệt mỏi, buồn ngủ, thiếu phấn chấn, huyết áp hạ, gọi là thận dương hư.
  • Bệnh do thở kém vì trở ngại thông khí ở phổi (do giãn phế quản, hen, xơ phổi…) gọi là khí hư.
  • Bệnh do thiếu vận động, tiêu hóa kém, chậm tiêu, đầy bụng, tiêu chảy mãn tính; trương lực cơ giảm làm sa dạ dày, sa trực tràng, sa sinh dục…, gọi là tỳ dương hư.

Bài thuốc bổ dương kinh điển:

Bài Bát vị: Thục địa, hoài sơn, đơn bì, trạch tả, sơn thù, phục linh, quế nhục, phụ tử. Dạng dùng: tễ, sắc. Công dụng: Bổ thận dương.

Chống chỉ định: Không dùng thuốc bổ dương cho những người thuộc chứng âm hư sinh nội nhiệt.

2. Thuốc bổ dương 1

3. Thuốc bổ khí

Chữa các chứng bệnh gây ra do khí hư của các tạng phế, tỳ bị hư tổn.

Thuốc bổ khí chữa các bệnh chứng:

  • Suy nhược cơ thể: ăn kém, ngủ kém, sụt cân, hồi hộp, thiếu máu, phù thũng…
  • Bệnh mãn tính: tiêu chảy kéo dài, viêm đại tràng mãn, viêm loét dạy dày – tá tràng, viêm gan mạn, sa dạ dày, sa trực tràng, giãn phế quản, hen suyễn, viêm phế quản mạn, phế khí thũng, rong huyết, rong kinh, sa sinh dục, táo bón…

Bài thuốc bổ khí kinh điển:

Bài Tứ quân: Đẳng sâm, phục linh, bạch truật, cam thảo. Công dụng: Bổ khí, kiện tỳ.

3. Thuốc bổ khí 1

4. Thuốc bổ huyết

Chữa những chứng bệnh gây ra do huyết hư. Bổ huyết là bổ phần vật chất của cơ thể. Bổ huyết tức là có bổ âm.

Thuốc bổ huyết chữa các bệnh chứng:

  • Thiếu máu, mất máu.
  • Suy nhược cơ thể: hồi hộp, mất ngủ, ăn kém. Rối loạn kinh nguyệt: rong huyết, rong kinh, kinh nguyệt không đều, kinh ra ít.
  • Bệnh gây đau khớp, cứng khớp, teo cơ …

Bài thuốc kinh điển:

Bài Tứ vật: Xuyên khung, đương quy, thục địa, bạch thược. Quy tỳ : đẳng sâm, hoàng kỳ, đương quy, bạch truật, cam thảo, phục thần, táo nhân, viễn chí, nhãn nhục, mộc hương). Dạng dùng: Hoàn, sắc. Công dụng: Tứ vật: bổ huyết. Quy tỳ: kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí, bổ huyết.

4. Thuốc bổ huyết 1

Thuốc Đông Y nói chung, thuốc bổ trong Đông Y nói riêng đã có một bề dày lịch sử lâu dài, là sự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm qua hàng ngàn năm hình thành và phát triển. Do đó, việc ứng dụng vào trong thực tế cần có sự tư vấn, hỗ trợ, quyết định bởi thầy thuốc có chuyên môn, để đảm bảo an toàn, đạt được công dụng tốt nhất.

  • Không nên tự ý sử dụng theo thói quen “không bổ ngang cũng bổ dọc”, dẫn đến nhiều hệ lụy đáng tiếc có thể xảy ra.

Nguồn: BS.CKII HUỲNH TẤN VŨ – Báo: Suckhoedoisong.vn

]]>
https://tracuuduoclieu.vn/thuoc-bo-dong-y-khi-nao-bo-am-luc-nao-bo-duong.html/feed 0