Tra cứu dược liệu

Từ khóa được tìm kiếm nhiều: Giảo cổ lam, Sâm cau, Hà thủ ô, Đông trùng hạ thảo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu

Tra cứu dược liệu

Trang chủ » Tra cứu dược liệu

Tầm phỏng

Tên tiếng Việt: Tầm phỏng, Tam phỏng, Xoan leo, Mang hổ, Phong thuyền cát, Búp bụp, Phác tèng (Tày)

Tên khoa học: Cardiospermum halicacabum L.

Họ: Sapindaceae (Bồ hòn)

Công dụng: Tê thấp (cả cây sắc uống). Đắp vết thương, tắm ghẻ (Lá). Cảm lạnh, sốt, viêm thận phù thũng, viêm đường tiết niệu, đái tháo đường, ho gà (cả cây). Dùng ngoài chữa đòn ngã tổn thương.

 

Mục lục

  • Mô tả
  • Phân bố, sinh thái
  • Bộ phận dùng
  • Thành phần hóa học
  • Tác dụng dược lý
  • Tính vị, công năng
  • Công dụng

Mô tả

  • Dây leo bằng tua cuốn, sống một năm hay nhiều năm.
  • Cành mảnh, mềm, có khía dọc, nhẵn hoặc có ít lông.
  • Lá kép mọc so le, có cuống dài, xẻ 2 – 3 lần lông chim, lá chét chia thùy sâu hoặc có răng cưa to, nhỏ dần về phía đầu lá; không có lá kèm.
  • Cụm hoa mọc thành chùm ngắn ở kẽ lá, cuống chung có 2 tua cuốn mọc đối; hoa nhỏ lưỡng tính, màu trắng; đài 4 – 5 răng, 2 răng ngoài nhỏ; tràng 4 cánh không đều, xẻ nẻ với lá đài, có vảy ở gốc móng; nhị 8, chỉ nhị rời; bầu 3 ô.
  • Quả nang, hình cầu hoặc hình quả lê, chứa 3 ngăn, vỏ quả mỏng phình to, có gân lồi và lông mềm; hạt tròn, màu đen.
  • Mùa hoa tháng 2-3, mùa quả tháng 4-5.

Phân bố, sinh thái

Chi Cardiospermum L. có 23 loài, thường là dây leo nhỏ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Mỹ và châu Phi. Ở châu Á có 2 – 3 loài. Việt Nam chỉ có 1 loài là tầm phỏng.

Tầm phỏng phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và đồng bằng. Độ cao phân bố dưới 1000 m. Cây sống hằng năm, ưa sáng và ưa ẩm, thường leo lên các loại cây cỏ khác ở bìa nương rẫy, đồi, ven rừng. Ở đồng bằng, đôi khi gặp tầm phỏng ở bãi sông, các lùm bụi quanh làng. Hằng năm, cây con mọc từ hạt thấy được vào cuối mùa xuân. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa hè, sau khi quả già thì phát đầu cạn lụi, kết thúc vòng đời trong thời gian khoảng 6 tháng.

Bộ phận dùng

Toàn cây, thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học

Theo Rao C. Venkata và cs., 1987, lá tầm phỏng chứa (+)-pinitol, apigenin-7-O-glucuronod, chrysoeriol-7-O-glucuronid và luteolin-7-O-glucuronid (CA 111: 54183 r).

Theo Kan M. S. và cs., 1990, cả cây chứa acid arachidic, apigenin và β-sitosterol = β-D-galactosid (CA 112: 195284 g).

Shabana M. M. và cs., 1990, đã tìm thấy trong tầm phỏng 3 flavonoid glucosid thuộc nhóm flavon có tác dụng diệt trứng và ấu trùng của loài Musca domestica và diệt ấu trùng của Philosamia ricini (CA 117 : 64787 d).

Hạt chứa dầu béo khoảng 30%, gồm các glycerid của các acid arachidic, acid lignoceric, acid stearic, acid oleic và acid linoleic và glycerol. Ngoài ra, hạt còn có cyanolipid 55% (cardiospermin) gồm 45% acid C₁₀. Phần không xà phòng hóa của vỏ quả ngoài chứa các sắc tố và flavon. Phần trong của hạt chứa các hợp chất triterpenoid và steroid (Prosea 12 (1), 1999).

Tác dụng dược lý

Phần toàn steroid trong cây tầm phỏng có hoạt tính chống viêm trên chuột cống trắng. Cao cồn phần trên mặt đất của cây biểu lộ hoạt tính chống viêm ở chuột cống trắng trong thử nghiệm phù chân chuột gây bời carrageen. Cơ chế chống viêm có thể là do ức chế hoạt tính của phospholipase II, dẫn đến giảm acid arachidonic, hoặc giảm sự ổn định của hệ màng dạ dày tiêu hóa. Cao cồn lá trong thử nghiệm in vivo trên chuột cống trắng có tác dụng gây giãn lão, gây co giật nhẹ, chống viêm trong thử nghiệm in vitro ở hạt, và thí nghiệm cây viên bông.

Cao cồn lá tầm phỏng gây ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ huyết áp và nhịp tim chậm trên cơ quan cô lập và in vivo. Tác dụng giảm huyết áp được đối kháng một phần bởi atropin và thuốc kháng histamin. Cơ chế tác dụng có thể một phần do sự ức chế enzym chuyển angiotensin. Cao cồn gây co bóp mạnh hồi tràng cô lập chuột lang; atropin và các thuốc kháng histamin có thể đối kháng một phần tác dụng này. Tinh dầu và phần đoạn tan trong nước của cao cồn lá sấy khô gây giảm huyết áp tức thì trên chó gây mê; tác dụng hạ áp này không bị ảnh hưởng bởi atropin. Phần đoạn tan trong nước của cao cồn hạt sấy khô lúc đầu gây ức chế, tiếp sau đó gây kích thích rõ rệt tim ếch cô lập. Cao methanol của cây khô có hoạt tính chống lại sự phát sinh hồng cầu hình liềm và chống sự kết của hồng cầu, với những sự thay đổi đảo ngược mạnh hơn tác dụng của testosteron propionat.

Saponin được coi là có liên quan tới tác dụng lợi tiểu. Vì tạo thành các dung dịch có bọt một cách đặc trưng trong nước, các hạt chứa saponin thường được dùng làm thuốc tẩy rửa. Do chứa cyanolipid và glycosid cyanogenic, tầm phỏng có thể độc; cyanid có tác dụng ức chế hệ cytochrom oxydase để sử dụng oxy ở tế bào. Những enzym chuyển hóa khác cũng bị ức chế, nhưng ở mức độ yếu hơn. Tuy vậy, liều lượng lớn mới đạt ngưỡng gây nhiễm (0,5 – 3,5 g/kg).

Trong một hình thức thí nghiệm sử dụng các thực khuẩn thể để nghiên cứu sang lọc hoạt tính kháng sinh và vi khuẩn hoặc chống ung thư, quả tầm phỏng có hoạt tính kháng thực khuẩn thể, thể hiện ở chỗ không có vết tan của vi khuẩn do thực khuẩn thể, trong khi ở thí nghiệm đối chứng quan sát thấy vết tan điển hình của vi khuẩn do thực khuẩn thể gây nên.

Tính vị, công năng

Tầm phỏng có vị đắng, hơi cay, tính mát, có tác dụng giảm đau, tiêu sưng, tiêu thũng, làm se, hàn vết thương, lương huyết, giải độc. Rễ làm ra mồ hôi, lợi tiểu, khan vị, nhuận tràng, gây sung huyết da, điều kinh.

Công dụng

Tầm phỏng thường được dùng chữa cảm sốt, viêm đường tiết niệu, viêm thận phù thũng, thấp khớp. Ngày 15–30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, trị lở loét ngứa lở, viêm mủ da, eczema, ghẻ ngứa, côn cắn. Tùy trường hợp mà dùng cây tươi giã nát lấy nước uống, hoặc đắp đắp lá nấu nước rửa hay tắm. Dịch ép lá nhỏ tai chữa đau tai.

Ở các nước Đông Nam Á, rễ là bộ phận làm thuốc quan trọng nhất của tầm phỏng. Dược liệu được coi là có tác dụng làm ra mồ hôi, lợi tiểu, hạ nhiệt, gây nôn và tẩy. Rễ được dùng ở Indonesia và Philippin trị viêm bàng quang và đường tiết niệu. Lá trị thấp khớp ở Philippin, uống trong hoặc đắp ngoài. Ở Indonesia, lá vò nát, đắp làm mát trị nhức đầu; nước hãm lá là thuốc chữa trị tiêu chảy và lỵ; nước sắc lá dùng xông hơi chữa nhức đầu. Ở Malaysia và Thái Lan, lá tầm phỏng trị đau mắt. Ở Bangladesh, viên hoàn mềm chế từ toàn cây được dùng trị hen. Ở Nam Phi, nước hãm lá và cuống được dùng làm thuốc thụt trị tiêu chảy và lỵ. Ở Campuchia, lá được dùng ngoài trị bệnh da.

Ở Trung Quốc, nước sắc cây tầm phỏng được dùng làm nước rửa sau phẫu thuật, nước hãm trị lở loét trên da bị ngứa, và nước sắc lá để rửa những vết lở loét. Ở Đài Loan, lá giã với ít muối đắp chữa sung tấy. Ở Ấn Độ, lá và rễ lợi tiểu, làm ra mồ hôi, an thần, nhuận tràng, điều kinh và gây sung huyết da, và đôi khi trị thấp khớp, đau lưng, rối loạn chức năng gan và bệnh thần kinh. Dịch ép toàn cây còn non trị bon ten lâu.

Bài thuốc có tầm phỏng

1. Chữa tê thấp, đau mình mẩy: Cả cây tầm phỏng, rễ xấu hổ, mỗi vị 20g; rễ cỏ xước 15g; củ sả 10g. Tất cả sao vàng, sắc uống ngày một thang, uống làm một lần trước bữa ăn 30 phút.

2. Chữa kiết lỵ: Cả cây tầm phỏng, ké đầu ngựa (cành và lá), mỗi vị 20g. Sắc rồi thêm ít muối uống vào lúc đói, ngày một thang.

3. Chữa vết thương sưng đau: Cả cây tầm phỏng tươi 60g, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống, bã đắp.

4. Chữa phụ nữ mang thai hay sau khi sinh bị trúng gió, trào đờm, cắn răng không tỉnh, mình uốn vặn, tay chân cứng đờ (sản giật):

Lá tầm phỏng giã nát, chế đóng tiện vào, vắt lấy nước cốt uống.

5. Chữa đái tháo đường: Cả cây tầm phỏng tươi 60g; sắc uống ngày một thang.

Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Cập nhật: 29/07/2025

★★★★★★
Chia sẻ
Chia sẻ

Dược liệu khác

Cô La

Cây Trương quân (Trung quân)

Khởi tử

Thôi chanh lá xôn

  • Bình luận
  • Câu hỏi của bạn

Hủy

X

Bạn vui lòng điền thêm thông tin!

Dược liệu được quan tâm

Anh thảo

Anh thảo

Oenothera biennis L. (Hoa anh thảo) là một loài thực vật có ...
Sâm tố nữ

Sâm tố nữ

Sâm tố nữ lần đầu tiên được tìm thấy ở phía Bắc Thái Lan, My...
Giảo cổ lam

Giảo cổ lam

Giảo cổ lam là cây thảo mọc leo, sống hằng năm. Thân mảnh, h...
Sâm cau

Sâm cau

Sâm cau được dùng chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, người...
Cà gai leo

Cà gai leo

Cây nhỏ leo, sống nhiều năm, dài khoảng 1 m hay hơn. Thân hó...

Cơ quan chủ quản: Công ty TNHH Truyền thông Sức khỏe là Vàng

Trụ sở chính: Thôn 3, xã Phù Lưu Tế, Huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

  • Email: suckhoevangnguoiviet@gmail.com
  • Số điện thoại: 0243.9901436
  • Chịu trách nhiệm nội dung: Bà Đàm Thị Xuyến
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bản tin dược liệu
  • Nghiên cứu khoa học
  • Phát triển dược liệu
  • Tra cứu dược liệu
  • Danh lục cây thuốc
  • Tra cứu theo bệnh
  • Tra cứu bài thuốc
Tra Cứu Dược Liệu - Chữa Bệnh Bằng Thuốc Nam

Chat messenger

Các thông tin trên Website được dựa trên Cuốn Danh lục cây thuốc Việt Nam, cây thuốc và động vật làm thuốc

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu
↑