Mục lục
Mô tả cây
Cây nhỏ có gai ở gốc (để tự nhiên cây có thể cao to, cho gỗ), cành non có lông tơ, dần dần trở nên nhẵn và có màu tro. Thân phía ngọn có màu đỏ do lông tơ màu đỏ. Lá hình mác dài 12-13cm, rộng 35-40mm, mọc đối cuống ngắn 3-5mm, mặt gân chính đỏ đến 1/3, lá non gân lá và lá có màu đỏ đến quá nửa. Hoa mọc trên những cành ngắn có lông màu tía. Quả nang, dài 15mm, rộng 3mm.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây mọc hoang tại các tỉnh miền Bắc, nhất là trên các đồi trọc của vùng trung du. Còn ở Malaixia.
- Thường người ta hái để pha nước uống và làm thuốc. Dùng tươi hay ủ rồi phơi khô mới dùng.
Thành phần hóa học
Năm 1995, Nguyễn Liêm và cộng sự (Học viện quân y) đã xác định sự có mặt của tanin và flavonoid trong lá thành ngạnh
Tác dụng dược lý
Nguyễn Liêm và cộng sự đã xác định dịch nước chiết của lá đỏ ngọn (1/16) có tác dụng chống oxy hóa mạnh, hoạt tính chống oxy hóa(HTCO) đạt 69% so đối chứng với P
Công dụng và liều dùng
- Chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc giúp sự tiêu hoá, ăn ngon cơm, hằng ngày hoặc khi yếu đau, sau khi đẻ.
- Ngày uống chừng 15-30g lá khô dưới hình thức thuốc sắc hay thuốc pha trà. Có khi phối hợp với lá vối nấu nước uống cho tiêu cơm.