Tra cứu dược liệu

Từ khóa được tìm kiếm nhiều: Giảo cổ lam, Sâm cau, Hà thủ ô, Đông trùng hạ thảo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu

Tra cứu dược liệu

Trang chủ » Tra cứu dược liệu

Thanh yên

Tên tiếng Việt: Thanh yên, Chanh yên

Tên khoa học: Citrus medica L. ssp. bajoura Bonavia

Họ: Rutaceae (Cam)

Công dụng: Ho, sốt (Vỏ quả sắc uống). Giun (Hạt). Thịt quả chống hoại huyết, chống nôn. Ở Ấn Độ, dùng rễ tẩy giun, chữa táo bón, sỏi niệu đạo và chống nôn mửa.

 

 

 

Mục lục

  • Mô tả
  • Phân bố, sinh thái
  • Bộ phận dùng
  • Thành phần hóa học
  • Tác dụng dược lý
  • Tính vị, công năng
  • Công dụng
  • Bài thuốc có thanh yên

Mô tả

  • Cây nhỏ hay cây nhỡ, không gai hoặc có gai ngắn nằm ngang. Lá mọc so le, hình bầu dục, dài 6 -11 cm, rộng 4-6 cm, gốc tròn, đầu tù, mép có răng cưa; cuống lá dài khoảng 1 cm, không có cánh.
  • Cụm hoa mọc thành chùm 2-3 hoa, đôi khi mọc đơn độc; hoa màu trắng, hơi đốm tía hoặc tím; đài 5 rãnh hình tam giác nhẵn; tràng 5 cánh nhẵn; nhị 4-8; bầu hình trứng.
  • Quả to, hình trái xoan, núm quả lõm, đầu nhô cao, vỏ ngoài dày sần sùi, khi chín màu vàng tươi, cùi xốp màu trắng, ruột nhỏ, múi bé, có vị chua, hơi đắng.
  • Mùa hoa quả: tháng 2-8.

Phân bố, sinh thái

  • Thanh yên có thể có nguồn gốc từ vùng cận Himalaya thuộc Đông – Bắc Ấn Độ đến Mianma. So với các loài quả có múi khác (cùng chi Citrus), thanh yên tuy là cây ít quan trọng, song lại được trồng sớm nhất ở châu Âu (Italia, Hy lạp và Pháp) và Trung Quốc. Hiện nay, cây gặp phổ biến ở nhiều nuớc nhiệt đới khác như Việt Nam, Nhật Bản, Lào, Thái Lan, Malaysia, Campuchia… Cây được trồng nhiều ở các tỉnh phía bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình, Vĩnh Phúc…
  • Thanh yên là cây ưa sáng và ưa ẩm. Cây trồng ở Việt Nam tỏ ra thích nghi với vùng có khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình từ 19 đến 22°C. Về mùa đông, cây rụng lá và có thể chịu được nhiệt độ thấp khoảng 10 hoặc 7°C. Cây ưa loại đất có thành phần cơ gió  nhẹ, dễ thoát nước, sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè; mùa hoa đồng thời với lúc có lá non; mùa quả kéo dài đến 8 hoặc 9 tháng. Vòng đời của cây có thể tới 25 năm.

Bộ phận dùng

  • Quả, thu hái lúc có màu vàng tươi, đem cắt đọc thành từng miếng hoặc bổ ngang thành khoanh với chiều dày 0,5 – 1 cm, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô (tránh phơi nắng to hoặc dùng lửa mạnh để bảo đảm phẩm chất, hương vị). Không phải chế biến.
  • Còn dùng rễ và lá, thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.

Thành phần hóa học

  • Từ vỏ quả thanh yên, người ta chiết đươc một loại tinh dầu giàu limonen, dipenten, một chất phát quang citrapten, chtral, một aldehyd… Cùi quả chứa hesperosid như chanh. Hoa có tinh dầu như tinh dầu cam (Võ Văn Chu Từ điển cây thuốc Việt Nam – 1135).
  • Theo Trung dược chí (cuốn 3 phần 1 trang 64), vở quả có tinh dầu 6,5 – 9% chứa citral, limonen, dipcnten; phcmanthren, acetat gcranyl, acetat linallyl; ngoài ra còn hesperidin, pectum,
  • Ruột có acid citric, hạt chứa limonin, obacunon và momilim citrusin.
  • Nomilin là limonoid chính (chất đắng chủ yếu) có trong các bô phận của quả nhưng cao nhất trong hạt (C.A. 119 1993, 11420 b).

Tác dụng dược lý

Citrusin được thí nghiệm trên chuột cống trắng bằng đường tiêm tĩnh mạch với liều 10 mg/kg có tác dụng chống tăng huyết áp.

Tính vị, công năng

Thanh yên có vị cay, đắng, chua, hơi ngọt, tính ôn, vào các kinh can, phế, tỳ, có tác dụng lý khí, bài hơi, thư uất, hóa đờm, chống nôn, giúp tiêu hóa.

Công dụng

  • Trong thực phẩm, cùi quả thanh yên ngâm trong đường rồi chế thành mứt có mùi thơm đặc biệt rất được ưa chuộng. Theo y văn cổ truyền, thanh yên được dùng chữa đau tức hơi vùng dưới tim (tâm hạ khí thống), ho có đờm (đàm ẩm khái thấu), nôn mửa do hơi đưa ngược lên (khí nghịch ẩu thổ).
  • Vỏ và cùi quả thanh yên nhai nuốt nước, sẽ làm tan đờm kết để chữa ho.
  • Liều dùng: 3-9 g/ngày, dưới dạng thuốc sắc, hoặc chế thành hoàn tán. Lá và rễ cây thanh yên sắc nước uống cũng có tác dụng chữa các bệnh trên. Dịch quả thanh yên được dùng chữa bệnh hoại huyết, giun sán, nôn mửa. Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ thanh yên trị giun, táo bón, nôn mửa, sỏi niệu đạo.

Bài thuốc có thanh yên

Chữa ợ hơi, nôn mửa, kém ăn:

  • Thanh yên 2 quả, xuyên bối 90 g, đương quy (sao) 45 g, bạch thông thảo 30 g, tây qua bì 30 g, cát cánh 9g.
  • Tất cả thái nhỏ, sắc thành dịch đặc, chế thành hoàn, mỗi lần uống 9 g với nước đun sôi để nguội (tài liệu Trung Quốc)

Cập nhật: 01/11/2024

★★★★★★
Chia sẻ
Chia sẻ

Dược liệu khác

Xuyên khung

Chua chát

Giảo cổ lam

Dạ hương

  • Bình luận
  • Câu hỏi của bạn

Hủy

X

Bạn vui lòng điền thêm thông tin!

Dược liệu được quan tâm

Anh thảo

Anh thảo

Oenothera biennis L. (Hoa anh thảo) là một loài thực vật có ...
Sâm tố nữ

Sâm tố nữ

Sâm tố nữ lần đầu tiên được tìm thấy ở phía Bắc Thái Lan, My...
Giảo cổ lam

Giảo cổ lam

Giảo cổ lam là cây thảo mọc leo, sống hằng năm. Thân mảnh, h...
Sâm cau

Sâm cau

Sâm cau được dùng chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, người...
Cà gai leo

Cà gai leo

Cây nhỏ leo, sống nhiều năm, dài khoảng 1 m hay hơn. Thân hó...

Cơ quan chủ quản: Công ty TNHH Tuệ Linh

Trụ sở chính: Tầng 5, Tòa nhà 29T1, Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội.

Email: contact@tuelinh.com

Số điện thoại: 1800 1190

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bản tin dược liệu
  • Nghiên cứu khoa học
  • Phát triển dược liệu
  • Tra cứu dược liệu
  • Danh lục cây thuốc
  • Tra cứu theo bệnh
  • Tra cứu bài thuốc
Tra Cứu Dược Liệu - Chữa Bệnh Bằng Thuốc Nam

Kênh thông tin khác:

Chat messenger

Các thông tin trên Website được dựa trên Cuốn Danh lục cây thuốc Việt Nam, cây thuốc và động vật làm thuốc

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Danh sách dược liệu
    • Danh lục cây thuốc
    • Tra cứu dược liệu
    • Tra cứu theo bệnh
    • Tra cứu bài thuốc
  • Tin tức
    • Bản tin dược liệu
    • Nghiên cứu khoa học
    • Phát triển dược liệu
  • Video
  • Chuyên gia dược liệu
↑