Mục lục
Mô tả cây tơ hồng
- Cây tơ hồng hay dây tơ hồng là một loại dây ký sinh cuốn trên các cây khác, thân thành sợi màu vàng hay đỏ nâu nhạt, không có lá. Lá biến thành vẩy, cây có rễ mút để hút các thức ăn từ cây chủ.
- Hoa ít thấy, hình cầu màu trắng nhạt, gần như không có cuống, tụ thành 10-20 hoa một. Quả hình cầu, chiều ngang rộng hơn chiều cao, rộng độ 3mm, nứt từ dưới lên. Hạt 2 đến 4, hình trứng, hình dẹt, dài chứng 2mm.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Tại miền Bắc hay gặp nó ký sinh trên cây cúc tần Pluchea indica thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Cây tơ hồng mọc khắp nơi ở nước ta nhưng thường ít dùng hạt, ta thường hái cả cây phơi khô. Hạt cây tơ hồng tức là vị thỏ ty tử thì ta vẫn phải nhập của Trung Quốc.
- Thỏ ty tử chế muối: phun nước muối nên dược liệu sạch, trộn đều cho hạt ngấm nước, sao nhỏ lửa đến khi hạt hơi phồng lên, lấy ra để nguội. Cứ 100kg dược liệu/2kg muối.
Thành phần hóa học
Trong hạt thỏ ty tử người ta mới thấy có một chất nhựa, tính chất glucozit gọi là cuscutin. Hoạt chất khác chưa rõ.
Tác dụng dược lý
Chưa thấy có tài liêu nghiên cứu.
Công dụng và liều dùng
Thỏ ty tử là một vị thuốc nhân dân.
Đông y coi thỏ ty tử là một vị thuốc bổ chữa bệnh liệt dương, di tinh, đau lưng, mỏi gối, tai ù, mắt mờ, sốt khát nước, dùng lâu đẹp nhan sắc.
Liều dùng: Ngày uống 8-16g.
Công năng, chủ trị: bổ thận, ích tinh, dưỡng can, minh mục, kiện tỳ, chỉ tả. Chủ trị: liệt dương, di tinh, đái không cầm được, mắt mờ, mắt hoa, ỉa lỏng. Những người dễ cường dương, bí đại tiện không nên dùng.
Đơn thuốc có thỏ ty tử trong nhân dân
- Thuốc bổ – cốt tinh: Thỏ ty tử 8g, ngũ vị tử 1g, xa tiền tử 1g, khởi tử 8g, phúc bồn tử 4g. Các vị tán nhỏ trộn với mật ong, làm thành viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 4g.
- Đơn thuốc chữa đi đái đêm, di tinh: Thỏ ty tử 7g, phúc bồn tử 4g, kim anh tử 6g, nước 400ml. Sắc còn 100ml. Lọc bỏ bã. Chia 2,3 lần uống trong ngày.