Mô tả
- Cây nhỏ hay cây nhỡ, thường xanh, cao 5 – 15m.
- Lá mọc so le, phiến dày, hình bầu dục, gốc thuôn, đầu nhọn, mép khía răng đều, cuống lá dài 5 mm.
- Hoa to, mọc riêng lẻ hoặc đôi một ở đầu cành, màu đỏ; đài ngắn hình chén; tràng có cánh lõm ở đầu; nhị nhiều màu vàng, đôi khi tụ họp thành nhóm, xếp xen kẽ với cánh hoa.
- Quả nang, đường kính 3 – 4 cm, vỏ quả cứng: hạt 1 – 3 ở mỗi ô.
- Mùa hoa: tháng 4 – 5.
Phân bố, sinh thái
Camellia L. là chi có nhiều loài nhất trong họ Theaceae, riêng ở Việt Nam hiện đã biết tới 45 loài và nhiều thứ khác nhau. Có giả thuyết rằng Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc là nơi phát sinh và đang tập trung nhiều loài nhất trên thế giới (Hakoda, Tran Ninh, et al., 2007). Loài trà my Nhật (hay còn gọi là Hoa trà) vốn có nguồn gốc ở Nhật Bản. Cây đã được thuần hoá đưa vào trồng từ lâu đời ở Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới.
Trà my Nhật là loại cây bụi hoặc gỗ nhỏ, ưa ẩm, hơi chịu bóng và thích nghi cao với vùng có khí hậu cận nhiệt đới.
Bộ phận dùng:
Rễ, hoa dùng tươi hoặc phơi khô.
Thành phần hoá học
- Lá chứa cafein, polyphenol, L- epicatechol, d -catechol, 2 tanin là camelliatanin A và B, gemin D, casuariin, pedunculagin và 2, 3 (S) -hexahydroxydiphenoxyglucose.
- Lá và hoa có theobromin, leucoanthocyanin, camellenodiol.
- Quả có dầu béo, camellin. Chất sau này nếu đem thuỷ phân sẽ cho camelliagenin.
Tác dụng dược lý
Cho vào dạ dày chuột cống trắng hoặc chuột nhắt trắng chất camelliagenin chiết xuất từ trà my Nhật 1 – 3 mg gây ức chế sự sinh trưởng u mô mềm được cấy, đồng thời ức chế sự hình thành u cơ vân gây bởi 9, 10, dimethyl – 1, 2 – benzanthracen.
Lá, hoa trà my Nhật chứa catechol có tác dụng ức chế rõ rệt cholinesterase, ức chế sự tăng trưởng của Lactobacillus delbruckii, làm giảm cholesterol trong huyết thanh và gan chuột cống trắng và còn có tác dụng dự phòng đối với bệnh đái tháo đường ở chuột cống trắng gây bởi alloxan [Trường Đại học y khoa Trung Quốc, 1993: 499-500].
Tanin camellin B và tanin phức hợp, phân lập từ trà my Nhật, có hoạt tính ức chế tác dụng gây bệnh tế bào của HIV. Nồng độ có hiệu quả 50% (EC50) trong thử nghiệm in vitro là 4,8 – 11,8 ug/ml (Hatana L et al., 1992). Hoạt tính kháng HIV của camellin được trung gian một phần bởi tác dụng ức chế sự hút bám của HIV vào tế bào. Tuy vậy, dù ở nồng độ cao, tanin này cũng không ức chế hoàn toàn sự gắn của HIV vào tế bào (Vlietinck AJ. et al., 1998).
Tính vị, công năng
Trà my Nhật có vị cay và đắng, tính hàn. Có tác dụng cầm máu, lương huyết, tán ứ, tiêu thũng.
Công dụng
Trà my Nhật thường được dùng trị nôn ra máu, chảy máu cam, trị chảy máu, xuất huyết tử cung. Ngày dùng 6 – 9g dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài trị vết thương chảy máu, bỏng lửa và bỏng nước, nhọt và viêm mủ da. Giã nát hoa trộn với dầu vừng đắp tại chỗ [Võ Văn Chi, 1997: 1239 – 40].
- Ở Trung Quốc, trà my Nhật được dùng trị thổ huyết, chảy máu cam, băng huyết, lỵ ra máu, tiểu tiện ra máu, xuất huyết do bị thương, bỏng. Khi bị bỏng thí nghiền, dùng dầu vừng luyện để bôi. Khi dùng trong thì sắc uống, ngày dùng 5 – 9g [Trường Đại học y khoa Trung Quốc, 1993: 499 – 500].
Bài thuốc có trà my Nhật
- Chữa ho ra máu: Trà my Nhật (hoa) 10 bông, đại táo 120g, bạch cập 30g, hồng hoa 15g sắc uống ngày một thang.
- Chữa nôn ra máu, chảy máu cam, trĩ chay máu: Trà my Nhật (hoa), dành dành (quả), trắc bá (lá), sinh địa, mỗi vị 9g sắc uống ngày một thang.
- Chữa lỵ ra máu: Trà my Nhật (hoa), phơi khô âm can, tán bột, trộn đều với đường thường, hấp trong nồi cơm rồi ăn.
- Chữa trĩ chảy máu: Hoa trà my Nhật khô, nghiền thành bột rồi uống
- Chữa nhọt và viêm mủ da: Lá trà my Nhật tươi, giã nát đắp.