Mô tả cây
Cây nhỏ mọc thành bụi, thân cành có gai. Lá kép lông chim, cuống chung dài 30-40cm, cuống phụ dài 8-12cm, đều rất nhiều gai. Lá chét chừng 10 đôi, phiến lá chét hình trứng, đầu nhọn, dài 22-35mm, rộng 6-13mm, mặt dưới phủ lông mịn. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành, gồm những chùm ở kẽ. Cánh hoa màu vàng nhạt. Quả là một giáp hơi dẹt, dài 13cm, rộng 45mm, dày 2-3cm, trên mặt có những gai quay ngược xuống, dài 12mm. Hạt 7 hay dưới 7, hình trụ, hai đầu tròn, dài 17mm, dày l0mm, màu đen xanh nhạt, vỏ rất dày và cứng.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây mọc hoang dại khắp nơi ở Việt Nam, Lào. Còn thấy mọc ở Thái Lan, miền Nam Trung Quốc. Một số nơi trồng làm hàng rào do nhiều gai. Trồng bằng hạt hay bằng cành. Mùa hoa quả: 2-5.
- Nhân dân dùng rễ và lá thu hái gần như quanh năm. Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Trong hạt có chứa một chất rất đắng.
Công dụng và liều dùng
- Nhân dân dùng rễ dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu chữa đau nhức, mất ngủ.
- Ngày dùng 10-20g. Chia làm nhiều lần
- Rễ và lá, hạt còn dùng ngâm rượu ngậm chữa đau và sâu răng.